THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu vàng, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa hè và xếp vào đá bản mệnh của cung Nhân Mã, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 23 tháng 11 đến 21 tháng 12 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu vàng, tuỳ
sắc độ từ tông lai cam đến tông lai xanh lá, thuộc về các năm giáp thân, ất dậu,
bính tuất, đinh hợi. Các nam sinh năm giáp thân, bính tuất, thuộc dương là phù
hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất dậu, đinh hợi thuộc âm là phù hợp để
đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu vàng chói ám chỉ khai sáng và đột phá. Nó tăng cường khả năng tạo ra đột phá, khai sáng tư tưởng hoặc làm cách mạng. Có tác dụng phát triển dành cho những người hay thủ cựu, cổ hử hoặc có tính lười thay đổi. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến xã hội như chính trị gia, các nhân viên xã hội, nhà giáo dục hoặc những người liên quan đến sự khai sáng như nhà khởi nghiệp, người đầu tư mạo hiểm, hoặc nhà tư tưởng, triết gia …
Trong đạo Hindu, thần Krishna thường được miêu tả mặc áo vàng. Màu vàng và vàng nghệ cũng là màu sắc được mặc bởi Sadhu, hoặc những người đàn ông lang thang lang thang ở Ấn Độ. Thần toàn năng và thần linh của Hindu “Lord Ganesha” hay Ganpati thường mặc đồ màu vàng, được biết đến như là pitambar pivla và được đánh giá là đẹp nhất. Trong Phật giáo, màu vàng nghệ của áo choàng được mặc bởi các nhà sư được Đức Phật chỉ định và những người theo ông vào thế kỷ thứ 5 trước công nguyên. Chiếc áo dài và màu sắc của nó là một dấu hiệu của sự từ bỏ thế giới bên ngoài và cam kết về luật lệ.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu vàng, là bổn sắc
của Bảo Sanh Như Lai (Ratnasambhava) . Ngài là sự chuyển hóa của sự tự cao cá
nhân thành sự hòa đồng. Màu lam và đen đại diện cho sinh dưỡng tướng ứng với mũi. Đeo đá này sẽ được Bảo
Sanh Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mũi và sự dung hòa. Vì đây cũng là màu của
cõi quỷ đói, đá này được coi là bùa hộ về hương dục, giúp thoát khỏi các nguy
hiểm về hương dục thông qua vị phật từ bi. Tử thư nhắc đến màu vàng như biểu hiện
cho sự giàu có và kiêu hãnh, đồng thời sự thèm muốn dục lạc. Tử Thư Tây Tạng viết
rằng:
Ánh sáng vàng của thọ uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của
nó là Bình Đẳng Tánh Trí (the wisdom of equality), màu vàng sáng chói, trang
hoàng với những dĩa ánh sáng quang minh, trong suốt, sáng đến độ mắt không chịu
nổi, từ tim của đức Phật Bảo Sanh.Từ tim đức Phật Bảo Sanh, trên tấm vải vàng của
Bình đẳng tánh trí quang minh, sẽ xuất hiện một cái dĩa vàng giống như một cái
chén vàng hướng mặt xuống, được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa
nhỏ hơn. Những người thiếu thốn nghèo khó, hay những người bị che mờ điên cuồng
bởi sự giàu có, những kẻ tự cao tự đại về bản thân, muốn kìm chế sự tự kiêu đó,
có thể sử dụng loại đá có màu vàng để giải trừ.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu vàng được coi là thuộc về hành Thổ, vì vậy có tác dụng với Túc thái âm tỳ kinh và Túc dương minh vị kinh. Túc thái âm tỳ kinh chủ trị về bệnh tràng vị, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, các thứ xuất huyết, thiếu máu, mất ngủ, thủy thũng, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc dương minh vị kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng, răng, hầu họng, bệnh tràng vị, bệnh thần chí, bệnh cao huyết áp, thiếu máu, bệnh thiếu bạch cầu, cơ thể suy nhược và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu vàng thuộc mệnh Thổ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thổ rất hạp với mệnh Mộc sinh mùa thu,thông thường không được sự trợ giúp của nguyệt lệnh,Kim nặng quay quanh,phần lớn thuộc thân yếu. Nếu là Mộc mùa suy yếu,ưa được Thổ dưỡng, tương trợ.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Manipura, đại diện cho màu vàng (tiếng Phạn: मणिपूर, pali: Maṇipūra, tiếng Anh: "thành phố đá quý") là chakra chính thứ ba theo truyền thống Hindu. Nằm ở trên rốn hay phía dưới của túi mật celiac một chút, Manipura dịch từ tiếng Phạn là "Thành phố của đá quý" (Mani - ngọc quý, Pura hay Puri - thành phố). Manipura thường liên quan đến màu vàng, màu xanh dương trong tantra (hệ thống) cổ điển, và màu đỏ trong truyền thống Nath. Manipura có liên quan đến lửa và sức mạnh của sự biến đổi. Người ta nói rằng để kiểm soát tiêu hóa và chuyển hóa như là ngôi nhà của Agni (Agni là thực thể chịu trách nhiệm cho tất cả các quá trình tiêu hóa và trao đổi chất trong con người) và hơi thở thiết yếu Samana Vayu (năng lượng cuộc sống) . Năng lượng của Prana Vayu và Apana Vayu (năng lượng hướng vào và năng lượng hướng ra) gặp nhau tại một điểm trong một hệ thống cân bằng.
Manipura là ngôi nhà của túi mật celiac, nơi phân bố hầu hết
các hệ thống tiêu hóa. Trong y học dựa trên chakra, các học viên làm việc trong
lĩnh vực này để thúc đẩy tiêu hóa, bài tiết, tụy-thận và tuyến thượng thận tốt
hơn. Thiếu Agni (lửa) trong túi mật celiac dẫn đến tiêu hóa thức ăn, suy nghĩ
và cảm xúc không đầy đủ và là nguồn gốc ama hay là một sản phẩm phụ độc hại do
quá trình tiêu hóa không đúng hoặc không đầy đủ (độc tính).
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [(Ba,Pb)(UO2)2V2O8·5(H2O)], bao gồm
các nguyên tố: , Pb (plumbum, Tiếng Việt: chì), H (hydrogen, Tiếng Việt:
hydro), Ba (barium, Tiếng Việt: bari), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), U (uranium,
Tiếng Việt: urani), V (vanadium, Tiếng Việt: vanadi)
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Barium (Ba) số hiệu nguyên tử là 56, Bari có tỉ trọng
trong cơ thể là 310×10-7 và khối lượng trung bình của nó là 0.000022kg chiếm tỷ
lệ nguyên tố là 0.0000012% so với nguyên tố khác. Có tác dụng nhất định với cơ thể con người,
dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Vanadium (V) số hiệu nguyên tử là 23, tỉ trọng cơ
thể là 260×10-7, khối lượng trung bình 0.00000011kg, tỷ lệ nguyên tố là
1.20E-08% trong cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
Nguyên tố Uranium (U) số hiệu nguyên tử là 92, tỉ trọng cơ thể là 1.3×10-7, khối lượng trung bình 0.0000001kg, tỷ lệ nguyên tố là 3.00E-09% trong cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [ Ba (barium, Tiếng Việt: bari), V (vanadium, Tiếng Việt: vanadi)], nên thuộc ảnh hưởng của Nhật Tinh (Sun).
Loại đá này mang yếu tố của mặt trời với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa. Vì vậy nó tác động lên tim,
máu huyết và hệ thống tuần hoàn máu. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh
liên quan tim mạch hoặc các chứng máu huyết. Nó còn giúp tăng cường ý chí và tư
tưởng, đặc biệt là sự tự tin kiêu hãnh, tố chất lãnh đạo, tính sáng tạo và quyền
lực cá nhân... nhấn mạnh yếu tố tư tưởng. Về mặt tinh thần, loại đá này được
cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 4 và 11: gia đình, họ tộc,
cha mẹ (nhà Genitor); bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm láng giềng (nhà Benefecta).
Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ để cải
thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mặt trời bảo trợ về
âm nhạc và nghệ thuật nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm
trong lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật như ca sĩ, họa sĩ, nhạc sĩ, vũ công, kiến
trúc sư, điêu khắc gia, thợ kim hoàn, các nhà nghệ thuật và bình luận nghệ thuật.
Loại đá này chứa [ U (uranium, Tiếng Việt: urani)], nên thuộc
ảnh hưởng của Nguyệt Tinh (Moon)
Loại đá này mang yếu tố của mặt trăng với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước. Vì vậy tác động lên hệ thống
tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng và kinh nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng hỗ trợ
trị liệu cho các bệnh liên quan đến ăn uống, sinh lý nữ như các chứng khó tiêu,
chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu hóa thực phẩm, các chứng bệnh về tuyến sữa và
vú, các chứng về phụ khoa. Nó còn giúp
tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự huyền linh, vô thức, cảm giác cá
nhân, thiên tính nữ, trong trắng, ngây thơ... nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng (nhà Uxor). Dành hỗ trợ cho những người có
mối quan hệ đã nêu không được như ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn
gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mặt
trăng bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O (oxygen,
Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố chủ đạo là
nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ hoành, da
răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên
quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu,
hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra
còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng,
cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố
sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo
Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng
và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt
hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này.
Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người.
Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết
của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói
chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và
thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người
canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền
vệ - avantgarde).
0 Comments