THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
THUYẾT
THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu cam vàng, tuỳ sắc độ từ tông lai cam đất đến tông lai vàng, thuộc về các năm bính tý, định sửu, mậu dần, kỷ mão, canh thìn, tân tỵ, nhâm ngọ, quý mùi. Các nam sinh năm bính tý, mậu dần, canh thìn, nhâm ngọ, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm đinh sửu, kỷ mão, tân tỵ, quý mùi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu cam ≈ hạnh
phúc và an lạc. Nó tăng cường khả năng cảm thụ hạnh phúc, tìm thấy sự an lạc và
dung dị. Có tác dụng phát triển dành cho những người mất niềm tin vào cuộc sống,
những người bi quan hay đang trong cảnh khốn cùng. Dành cho những người trong
các ngành nghề liên quan đến tâm lý như bác sĩ tâm lý, tư vấn viên, bảo trợ
viên hoặc các nhân viên xã hội. Cũng dành cho những người hoạt động tâm linh
như các đạo sư, nhà sư và mục vụ sứ.
Trong Sanatan Dharma (Hindu Giáo), màu vàng nghệ sẫm cao có liên quan
đến sự hy sinh, kiêng cữ trong tôn giáo, tìm kiếm ánh sáng và sự cứu rỗi. Vàng
nghệ hoặc “bhagwa” là màu sắc thiêng liêng nhất đối với người Hindu và thường
được mặc bởi sanyasis người đã rời nhà của họ để tìm kiếm sự thật cuối cùng.
Theo một số nghiên cứu, màu cam có khả năng tăng cường oxy lên não và do đó cho
phép não hoạt động tốt hơn và sáng tạo hơn. Tuy nhiên, bạn nên tránh màu cam
khi cần tạo ra một không gian yên tĩnh và suy tư
THUYẾT THẠCH
LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu vàng, là bổn sắc của Bảo Sanh Như Lai
(Ratnasambhava) . Ngài là sự chuyển hóa của sự tự cao cá nhân thành sự hòa đồng.
Màu lam và đen đại diện cho sinh dưỡng
tướng ứng với mũi. Đeo đá này sẽ được Bảo Sanh Như Lai Phật hộ trì, hỗ
trợ về mũi và sự dung hòa. Vì đây cũng là màu của cõi quỷ đói, đá này được coi
là bùa hộ về hương dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về hương dục thông qua vị
phật từ bi. Tử thư nhắc đến màu vàng như biểu hiện cho sự giàu có và kiêu hãnh,
đồng thời sự thèm muốn dục lạc. Tử Thư Tây Tạng viết rằng:
Ngài Bảo Sanh Phật có thân màu vàng, thể hiện màu của đất – biểu tượng
sự sung túc lắm tiền nhiều của. Ngài cầm viên ngọc như ý, điều này cũng có
nghĩa vắng bóng sự nghèo khó. Người phối ngẫu của Ngài là Mamak, thể hiện yếu tố
nước; để có được vùng đất phì nhiêu giàu có thì đất cần có nước. Ánh sáng kết hợp
với bộ Bảo Sanh là ánh sáng vàng ôn hòa thư thái, một thứ ánh sáng vô phân biệt.Vào
ngày thứ ba, một tia sáng vàng, yếu tố thanh khiết của đất, sẽ chiếu sáng và
cùng lúc đó, đức Phật Bảo Sanh từ Cõi Vinh Quang phương Nam màu vàng sẽ xuất hiện
trước mặt con.
THUYẾT
THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu cam được coi là thuộc về hành Hỏa , vì vậy có tác dụng đối với Thủ thiếu âm tâm kinh và Thủ quyết âm tâm bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh và Thủ thái dương tiểu tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thiếu âm tâm kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ quyết âm tâm bào kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua.Thủ thiếu dương tam tiêu kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Thủ thái dương tiểu tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá này để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu cam thuộc mệnh Hoả.
Đá ngọc thuộc mệnh Hỏa cũng rất hạp với mệnh Kim sinh mùa đông. Kim của
mùa đông có tính chất hàn lạnh, nếu Mộc nhiều cũng không thể điêu khắc mà tái
hiện công hiệu của Kim. Nếu Thủy quá nhiều, Kim sẽ bị chìm vào ưu phiền. Thổ có
thể khắc Thủy, làm cho Kim không chịu ảnh hưởng của hàn lạnh, mà Hỏa có thể
sinh trợ Thổ, Thổ có thể sinh trợ Kim, Thổ Kim là mẹ con tương sinh, có thể
thành công. Kim cũng ưa Tỷ kiên nhưng cần có Hỏa xuất hiện mới có thể ôn dưỡng
Quan ấn.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Svadhishthana,
đại diện cho màu cam (tiếng Phạn: स्वाधिष्ठान, IAST: Svādhiṣṭhāna, tiếng Anh:
"one’s own base"), hoặc \ chakra, là chakra chính thứ hai theo Hindu
Tantrism (hệ thống). Vị chúa của chakra swadhisthana là Thần Bhoramdev
Saraswati. Svadhishthana có liên hệ với vô thức và cảm xúc. Nó liên quan chặt
chẽ đến Muladhara trong đó Muladhara là nơi các samskaras hay hồi ức khác nhau
(có thể là Karmas hay nghiệp) nằm im không hoạt động, và Svadhisthana là nơi
Samskaras hay hồi ức tìm thấy các biểu hiện. Nó liên quan đến yếu tố nước, cảm
giác vị giác và các hành động tạo sinh. Svadhishthana chứa mong muốn vô thức, đặc
biệt là ham muốn tình dục.
Một người thiền về Svadhishthana được cho là có được các quyền phép thần
bí sau: tự do trước kẻ thù, trạng thái như một vị thánh trong số các nhà yoga học,
tài hùng biện và rõ ràng ("những từ ngữ tuông ra mật hoa trong bài diễn
thuyết với từ ngữ hợp lý"), không
còn sợ nước , nhận thức được sựu tồn tại của các vì sao và khả năng thưởng thức
bất cứ thứ gì mà bản thân hay người khác mong muốn.Người ta nói rằng để nâng
cao kundalini shakti (năng lượng của ý thức) lên trên Svadhishthana rất khó
khăn. Nhiều vị thánh đã phải đối mặt với những cám dỗ về tình dục liên kết với
chakra này.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Đá này có công thức là [CaZrAl9O15(BO3)], bao gồm các
nguyên tố: O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Zr (zirconium, Tiếng Việt: zirconi),
Sr (strontium, Tiếng Việt: stronti), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Al (aluminum,
Tiếng Việt: nhôm)
Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Calcium (Ca) có số
nguyên tử là 20, tỉ trọng Canxi trong cơ thể là 0.014 và khối lượng trung bình
trong cơ thể người là 1kg đạt tỷ lệ là 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do
Canxi là thành phần chủ yếu của răng và hệ xương, đặc biệt là trong các thành
phần Calmodulin và Hydroxylapatite. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động
và phục hồi xương. Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng
chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành
nghề cơ bắp.
Nguyên tố Aluminum (Al) số
hiệu nguyên tử là 13, tỉ trọng của nguyên tố Nhôm trong cơ thể chúng ta là
870×10-7 đạt khối lượng trung bình 0.00006kg chiếm tỷ lệ so với các nguyên tố
khác là 0.000015%. Có tác dụng nhất định
với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Boron (B) số hiệu
nguyên tử là 5, tỉ trọng cơ thể là 690×10-7, khối lượng trung bình 0.000018kg,
tỷ lệ nguyên tố là 0.000003% trong không khí, Các hợp chất bo được sử dụng như
thành phần trong các màng thấm đường, phần tử nhạy cacbonhiđrat và tiếp hợp
sinh học. Các ứng dụng sinh học được nghiên cứu bao gồm liệu pháp giữ nơtron bằng
bo và phân phối thuốc trong cơ thể. Các hợp chất khác của bo có hứa hẹn trong
điều trị bệnh viêm khớp, Ung thư..
Nguyên tố Zirconium (Zr) số
hiệu nguyên tử là 40, tỉ trọng cơ thể là 6000×10-7, khối lượng trung bình
0.000001kg, tỷ lệ nguyên tố là 3.00E-07% trong cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với
cơ thể con người.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [I (iodum, Tiếng
Việt: iod), Cs (caesium, Tiếng Việt: xêzi), Ba (barium, Tiếng Việt: bari), V
(vanadium, Tiếng Việt: vanadi), Ta (tantalum, Tiếng Việt: tantan), W
(wolframium (tungstenium), Tiếng Việt: wolfram), Nb (niobium, Tiếng Việt:
niobi), Au (aurum, Tiếng Việt: vàng)], nên thuộc ảnh hưởng của Nhật Tinh
(Sun).
Loại đá này mang yếu tố của mặt trời
với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa.
Vì vậy nó tác động lên tim, máu huyết và hệ thống tuần hoàn máu. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan tim mạch hoặc các chứng máu huyết. Nó còn
giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tự tin kiêu hãnh, tố chất
lãnh đạo, tính sáng tạo và quyền lực cá nhân... nhấn mạnh yếu tố tư tưởng. Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 4 và 11: gia đình, họ tộc, cha mẹ (nhà Genitor); bạn bè, đồng nghiệp, hàng
xóm láng giềng (nhà Benefecta). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã
nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho
rằng yếu tố mặt trời bảo trợ về âm nhạc và nghệ thuật nói chung (Dante
Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật như ca
sĩ, họa sĩ, nhạc sĩ, vũ công, kiến trúc sư, điêu khắc gia, thợ kim hoàn, các nhà
nghệ thuật và bình luận nghệ thuật.
Loại đá này chứa Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Cr (chromium,
Tiếng Việt: crom)
Loại đá này mang yếu tố của hỏa
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận.
Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh
lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp
tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê,
nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn
mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ,
nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được
suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa
tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [Pd
(palladium, Tiếng Việt: paladi), Ag (argentum, Tiếng Việt: bạc), Cd (cadmium,
Tiếng Việt: cadmi), U (uranium, Tiếng Việt: urani), Sn (stannum, Tiếng Việt:
thiếc), Sb (stibium hay antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi), Te
(tellurium, Tiếng Việt: telu)], nên thuộc ảnh hưởng của Nguyệt Tinh (Moon)
Loại đá này mang yếu tố của mặt
trăng với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Nước. Vì vậy tác động lên hệ thống tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng và kinh
nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến ăn uống,
sinh lý nữ như các chứng khó tiêu, chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu hóa thực phẩm,
các chứng bệnh về tuyến sữa và vú, các chứng về phụ khoa. Nó còn giúp tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc
biệt là sự huyền linh, vô thức, cảm giác cá nhân, thiên tính nữ, trong trắng,
ngây thơ... nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là
trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng
(nhà Uxor). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được như ý
để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mặt trăng bảo trợ về toán và suy luận
nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan
đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho,
buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [Pt (platinum,
Tiếng Việt: bạch kim), Ir (iridium, Tiếng Việt: iridi), Tl (thallium, Tiếng Việt:
tali), Pb (plumbum, Tiếng Việt: chì), Th (thorium, Tiếng Việt: thori), Hg
(hydrargyrum, Tiếng Việt: thủy ngân), Bi (bismutum, Tiếng Việt: bismuth), Os
(osmium, Tiếng Việt: osmi)], nên thuộc ảnh hưởng của Thuỷ Tinh (Mercury)
Loại đá này mang yếu tố của thủy
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Khí. Vì vậy nó tác động lên hệ thống não bộ và thần kinh, hệ thống hô hấp, cổ họng,
dây thanh quản, giọng nói. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến
việc hít thở và nói chuyện, nói lắp, hoặc bị câm, ho hen siễng, các bệnh về tâm
thần và não, chứng căng thẳng thần kinh. Loại đá này còn giúp tăng cường giao
tiếp và quan hệ, đặc biệt là sự trao đổi, tranh luận, ứng biến, trao đổi thông
tin, truyền cảm hứng.... nhấn mạnh yếu tố giao tiếp. Về mặt tinh thần, loại đá
này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 6: sức khỏe
(nhà Valentudo). Dành hỗ trợ cho những người có sức khỏe không được như ý để cải
thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố thủy tinh bảo trợ
về tranh luận và nghệ thuật giao tiếp nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến thương thuyết như các ngành chính trị,
luật sư, ngoại giao, truyền thông, nhà báo, nhà văn,...
Loại đá này chứa Zr (zirconium,
Tiếng Việt: zirconi)
là nguyên tố Khí, vi vậy nó tác động
lên hệ thống nội tạng cụ thể như gan, lá lách, xương, bàng quang, thận,… Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến việc các cơ ban bài tiết nước
tiểu, gan, lá lách, các chứng nội thương hoặc chảy máu trong. Mặt khác nó còn giúp tăng cường giao tiếp và
quan hệ, đặc biệt là sự lãnh đạo, cao quý, quan hệ cao cấp, thống lĩnh, có quyền
lực, cống hiến... nhấn mạnh yếu tố quan hệ. Về mặt tinh thần, loại đá này được
cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 1 và 8: sinh tồn (nhà
Vita) và cái chết (nhà Mors). Dành hỗ trợ cho những người đang/sẽ gặp nguy hiểm
ảnh hưởng tính mạng, hoặc những nghề nghiệp có tính nguy hiểm cao: cứu nạn,
quân đội, cứu hỏa, cảnh sát, công an, thám hiểm... Thuyết của Dante Alighieri,
cho rằng yếu tố thổ tinh bảo trợ về thiên văn và chiêm tinh, hoặc các nhà tư tưởng
nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan
đến tư tưởng và học thuyết như các nhà lý luận, kinh luận, các đạo sư, các thầy
bùa chú, thầy pháp hoặc những người hoạt động tâm linh trong các đền chùa hay
nhà thờ.
Loại đá này chứa Al (aluminum,
Tiếng Việt: nhôm)
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [Co (cobaltum,
Tiếng Việt: coban), Ni (nickelum, Tiếng Việt: niken), Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng),
Zn (zincum, Tiếng Việt: kẽm), Y (ytrium, Tiếng Việt: ytri), In (indium, Tiếng
Việt: indi), As (arsenicum, Tiếng Việt: asen), Se (selenium, Tiếng Việt:
seleni)], nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các
tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho
các bệnh liên quan đến các bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai,
đẻ sớm...) các thương tích liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt
khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp,
cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn
mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà
Carcer). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ với con cái không được như
ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung
(Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các
ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư
ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
Loại đá này chứa O (oxygen, Tiếng
Việt: oxy)], B (boronium, Tiếng Việt: bo), C (carboneum nên thuộc ảnh hưởng
của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments