THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu vàng, tuỳ sắc độ từ tông lai cam đến tông lai xanh lá, thuộc về các năm giáp thân, ất dậu, bính tuất, đinh hợi. Các nam sinh năm giáp thân, bính tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất dậu, đinh hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT
THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu vàng chói ám chỉ
khai sáng và đột phá. Nó tăng cường khả năng tạo ra đột phá, khai sáng
tư tưởng hoặc làm cách mạng. Có tác dụng phát triển dành cho những người hay thủ
cựu, cổ hử hoặc có tính lười thay đổi. Dành cho những người trong các ngành nghề
liên quan đến xã hội như chính trị gia, các nhân viên xã hội, nhà giáo dục hoặc
những người liên quan đến sự khai sáng như nhà khởi nghiệp, người đầu tư mạo hiểm,
hoặc nhà tư tưởng, triết gia …
Trong đạo Hindu, thần Krishna thường được miêu tả mặc áo vàng. Màu vàng và vàng nghệ cũng là màu sắc được mặc bởi Sadhu, hoặc những người đàn ông lang thang lang thang ở Ấn Độ. Thần toàn năng và thần linh của Hindu “Lord Ganesha” hay Ganpati thường mặc đồ màu vàng, được biết đến như là pitambar pivla và được đánh giá là đẹp nhất. Trong Phật giáo, màu vàng nghệ của áo choàng được mặc bởi các nhà sư được Đức Phật chỉ định và những người theo ông vào thế kỷ thứ 5 trước công nguyên. Chiếc áo dài và màu sắc của nó là một dấu hiệu của sự từ bỏ thế giới bên ngoài và cam kết về luật lệ.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu vàng, là bổn sắc của Bảo Sanh Như Lai
(Ratnasambhava) . Ngài là sự chuyển hóa của sự tự cao cá nhân thành sự hòa đồng.
Màu lam và đen đại diện cho sinh dưỡng
tướng ứng với mũi. Đeo đá này sẽ được Bảo Sanh Như Lai Phật hộ trì, hỗ
trợ về mũi và sự dung hòa. Vì đây cũng là màu của cõi quỷ đói, đá này được coi
là bùa hộ về hương dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về hương dục thông qua vị
phật từ bi. Tử thư nhắc đến màu vàng như biểu hiện cho sự giàu có và kiêu hãnh,
đồng thời sự thèm muốn dục lạc. Tử Thư Tây Tạng viết rằng:
Ngài Bảo Sanh Phật có thân màu vàng, thể hiện màu của đất – biểu tượng
sự sung túc lắm tiền nhiều của. Ngài cầm viên ngọc như ý, điều này cũng có
nghĩa vắng bóng sự nghèo khó. Người phối ngẫu của Ngài là Mamak, thể hiện yếu tố
nước; để có được vùng đất phì nhiêu giàu có thì đất cần có nước. Ánh sáng kết hợp
với bộ Bảo Sanh là ánh sáng vàng ôn hòa thư thái, một thứ ánh sáng vô phân biệt.Vào
ngày thứ ba, một tia sáng vàng, yếu tố thanh khiết của đất, sẽ chiếu sáng và
cùng lúc đó, đức Phật Bảo Sanh từ Cõi Vinh Quang phương Nam màu vàng sẽ xuất hiện
trước mặt con.
Ánh sáng vàng của thọ uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của nó là Bình Đẳng Tánh Trí (the wisdom of equality), màu vàng sáng chói, trang hoàng với những dĩa ánh sáng quang minh, trong suốt, sáng đến độ mắt không chịu nổi, từ tim của đức Phật Bảo Sanh.Từ tim đức Phật Bảo Sanh, trên tấm vải vàng của Bình đẳng tánh trí quang minh, sẽ xuất hiện một cái dĩa vàng giống như một cái chén vàng hướng mặt xuống, được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa nhỏ hơn. Những người thiếu thốn nghèo khó, hay những người bị che mờ điên cuồng bởi sự giàu có, những kẻ tự cao tự đại về bản thân, muốn kìm chế sự tự kiêu đó, có thể sử dụng loại đá có màu vàng để giải trừ.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu vàng được coi là thuộc
về hành Thổ, vì vậy có tác dụng với Túc thái âm tỳ kinh và Túc dương minh vị
kinh. Túc thái âm tỳ kinh chủ trị về bệnh tràng vị, bệnh hệ sinh dục tiết niệu,
các thứ xuất huyết, thiếu máu, mất ngủ, thủy thũng, và bệnh chứng của bộ vị
kinh này đi qua. Túc dương minh vị kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước
đầu, mặt, miệng, răng, hầu họng, bệnh tràng vị, bệnh thần chí, bệnh cao huyết
áp, thiếu máu, bệnh thiếu bạch cầu, cơ thể suy nhược và bệnh chứng của bộ vị
kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để
ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu vàng thuộc mệnh Thổ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thổ rất hạp với mệnh Mộc sinh mùa thu,thông thường
không được sự trợ giúp của nguyệt lệnh,Kim nặng quay quanh,phần lớn thuộc thân
yếu. Nếu là Mộc mùa suy yếu,ưa được Thổ dưỡng, tương trợ.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Manipura,
đại diện cho màu vàng (tiếng Phạn: मणिपूर, pali: Maṇipūra, tiếng Anh:
"thành phố đá quý") là chakra chính thứ ba theo truyền thống Hindu. Nằm
ở trên rốn hay phía dưới của túi mật celiac một chút, Manipura dịch từ tiếng Phạn
là "Thành phố của đá quý" (Mani - ngọc quý, Pura hay Puri - thành phố).
Manipura thường liên quan đến màu vàng, màu xanh dương trong tantra (hệ thống)
cổ điển, và màu đỏ trong truyền thống Nath. Manipura có liên quan đến lửa và sức
mạnh của sự biến đổi. Người ta nói rằng để kiểm soát tiêu hóa và chuyển hóa như
là ngôi nhà của Agni (Agni là thực thể chịu trách nhiệm cho tất cả các quá
trình tiêu hóa và trao đổi chất trong con người) và hơi thở thiết yếu Samana
Vayu (năng lượng cuộc sống) . Năng lượng của Prana Vayu và Apana Vayu (năng lượng
hướng vào và năng lượng hướng ra) gặp nhau tại một điểm trong một hệ thống cân
bằng.
Mười cánh hoa của Manipura có màu xanh đậm hoặc đen, giống như những
đám mây mưa nặng hạt, với những âm tiết ḍaṁ, ḍhaṁ, ṇaṁ, taṁ, thaṁ, daṁ, dhaṁ,
naṁ, paṁ, và phaṁ ở trên nền màu xanh đậm. Những cánh hoa này tương ứng với sự
ngu dốt của sự thiếu hiểu biết về tinh thần, khát, ghen tị, phản bội, xấu hổ, sợ
hãi, thù ghét, ảo tưởng, ngu xuẩn và buồn bã. Manipura được coi là trung tâm động
lực học, năng lượng, quyền lực (Itcha shakti), và thành tựu, phát ra prana,
năng lượng cuộc sống, thông qua việc đi vào cơ thể con người. Nó liên quan đến
sức mạnh của lửa và sự tiêu hóa, cũng như thị giác và hành động tức thời. Thông
qua thiền định Manipura, người ta nói rằng có thể đạt được sức mạnh tạo hóa nhằm
cứu lấy hoặc hủy diệt thế giới.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Đá này có công thức là [PbCl(OH)], bao gồm các nguyên
tố: Pb (plumbum, Tiếng Việt: chì), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), Cl
(chlorum, Tiếng Việt: clo), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy),
Nguyên tố Chlorine (Cl) là
nguyên tố có số nguyên tử là 17, trong cơ thể người đạt 0.15 tỉ trọng và có khối
lượng trung bình là 0.095kg chiếm tỷ lệ 0.024% trong cơ thể chúng ta. Tác động
tích cực do Clo là thành phần tạo nên dịch ngoại bào. Tác dụng lên tế bào, hỗ
trợ điều trị chung trong cơ thể.
Nguyên tố Lead (Pb) số hiệu
nguyên tử là 82, tỉ trọng Chì trong cơ thể là 1.7×10-4 và đạt khối lượng trung
bình 0.00012kg chiếm tỷ lệ nguyên tố là 0.0000045% so với những nguyên tố khác.
Có tác dụng nhất định với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa Cl (chlorum,
Tiếng Việt: clo)nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).
Loại đá này mang yếu tố của hỏa
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận.
Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh
lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp
tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê,
nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn
mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ,
nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được
suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa
tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa Pb (plumbum,
Tiếng Việt: chì), nên thuộc ảnh hưởng của Thuỷ Tinh (Mercury)
Loại đá này mang yếu tố của thủy
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Khí. Vì vậy nó tác động lên hệ thống não bộ và thần kinh, hệ thống hô hấp, cổ họng,
dây thanh quản, giọng nói. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến
việc hít thở và nói chuyện, nói lắp, hoặc bị câm, ho hen siễng, các bệnh về tâm
thần và não, chứng căng thẳng thần kinh. Loại đá này còn giúp tăng cường giao
tiếp và quan hệ, đặc biệt là sự trao đổi, tranh luận, ứng biến, trao đổi thông
tin, truyền cảm hứng.... nhấn mạnh yếu tố giao tiếp. Về mặt tinh thần, loại đá
này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 6: sức khỏe
(nhà Valentudo). Dành hỗ trợ cho những người có sức khỏe không được như ý để cải
thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố thủy tinh bảo trợ
về tranh luận và nghệ thuật giao tiếp nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến thương thuyết như các ngành chính trị,
luật sư, ngoại giao, truyền thông, nhà báo, nhà văn,...
Loại đá này chứa H (hydrogen,
Tiếng Việt: hydro),O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), nên thuộc ảnh hưởng của Địa
Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments