Strengite, 红磷铁矿, hồng lân thiết khoáng

THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá  này màu tím, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa đông và xếp vào đá bản mệnh của cung Song Ngư, thuộc hệ Nước. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 19 tháng 2 đến 20 tháng 3 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này. 

THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY) 

Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh chàm đến tím, tuỳ sắc độ từ tông lai xanh dương đậm đến tông lai tím sen, thuộc về các năm giáp dần, bính thìn, mậu ngọ, canh thân, nhâm tuất. Các nam sinh năm giáp dần, ất mão, bính thìn, đinh tỵ, mậu ngọ, kỷ mùi, canh thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất mão, đinh tỵ, kỷ mùi, tân dậu, quý hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này..

THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu tím tươi tương ứng với sự sáng tạo và độc đáo. Nó tăng cường khả năng sáng tạo, ý tưởng độc đáo, tiếp thu ý tưởng. Nó có tác dụng phát triển trí não, tăng cường sáng tạo, ý tưởng độc đáo hoặc những người cần sự sáng tạo. Đặc biệt dành cho những người trong lĩnh vực nghệ thuật (tạo mẫu, thời trang), hoặc văn chương (nhà văn, truyện tranh), hoặc những người nghiên cứu, sáng chế (nhà khoa học, lý thuyết gia).

Thời trung cổ, màu tím không phải là một trong những sắc màu thông dụng của hệ màu của châu  u, vì người ta không thể nhuộm được màu này, màu tím chỉ được bổ sung muộn hơn nhiều so với tất cả màu khác và giá thành tạo ra màu này rất đắt đỏ, vì thế nó đại diện cho quý tộc. Một ví dụ cổ điển của màu tím là trên áo của vua León, có dấu tích từ năm 1245. Mãi đến những năm thập niên 1800, William Perkins phát hiện ra màu hoa cà, một hình thái của màu tía từ dầu than. Nó nhanh chóng trở thành phổ biến trong mọi tầng lớp và khuấy động sự phát triển của ngành công nghiệp chính trong lĩnh vực hóa chất ở Đức.

 THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)

Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu tím, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu tím và trắng đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời, đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục thông qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư nói về màu tím như sau: 

Con hãy nhận ra ngài chính là hình tướng của tự tâm con. Ngài là vị yidam (bổn tôn) của con, cho nên con đừng sợ hãi. Ngài thật sự là Phật Tỳ Lô Giá Na cùng với người phối ngẫu, cho nên con đừng sợ. Nếu con nhận ra con sẽ được giải thoát ngay tức khắc. Những người cần sử dụng trí tuệ hay gặp sự bế tắc trong cuộc sống có thể dùng loại đá màu trắng để giải trừ.

THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)

Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đen được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.  Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.

THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)

Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.

THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ

Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu  tím thuộc mệnh Thuỷ.

Đá ngọc thuộc mệnh Thủy rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng nhanh. Mộc sinh vào cuối xuân,do thời tiết đã ấm,dương khí đã vượng thịnh,cần nhiều Thủy hơn để điều hòa nếu không sẽ vì thiếu Thủy mà thành khô héo. Tóm lại, Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển tốt.Nếu lực của Thủy vừa phải,Mộc có thể duy trì cân bằng,sẽ được tài phú. 

 THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)

Vishuddha (tiếng Phạn: विशुद्ध, IAST: Viśuddha, tiếng Anh: "sự thuần khiết đặc biệt"), hoặc Vishuddhi, hoặc chakra cổ họng là chakra chính thứ năm theo truyền thống Mật Tông Hindu. Nội tiết tố: Thyroid (tuyến giáp).Vishuddha được đặt ở khu vực họng, gần xương sống, với Kshetram (vị trí thiêng liêng) hay điểm kích hoạt bề mặt trong hố cổ họng. Do vị trí của nó, nó được gọi là Chakra cổ họng. Theo truyền thống Ấn Độ giáo, chakra này được mô tả là có một "màu trắng" với mười sáu cánh hoa màu "tím" hoặc màu "khói" của Ấn Độ cổ, thường tương ứng với màu xanh dương của màu hiện đại.

Vishuddha có 16 cánh hoa màu tím phía trên chúng được viết bằng 16 mẫu âm chữ tiếng Phạn bằng vàng. Các cánh hoa tương ứng với Vittis của thần chú Ong [Aum], các thần chú Sama, các thần chú Hung, Phat, Washat, Swadha, Swaha, và Namak, the nectar Amrita, và bảy âm điệu của âm nhạc. Chakra Vishuddha được biết đến như là trung tâm thanh lọc, nơi mà amrita nectric (mật hoa bất tử)  giảm xuống từ chakra Bindu và được chia thành một dạng tinh khiết và một chất độc. 

THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)

Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.

Đá này có công thức là [FePO4 · 2H2O], bao gồm các nguyên tố: Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt), P (phosphorus, Tiếng Việt: phosphor), , H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro) O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), 

Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.

Nguyên tố Phosphorus (P) có số nguyên tử là 15, tỉ trọng trong cơ thể là 0.011, đạt khối lượng trung bình 0.78kg chiếm tỷ lệ 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do phốt pho là thành phần chủ yếu của răng và hệ xương, đặc biệt trong quá trình phosphorylation. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương. Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp

Nguyên tố Iron (Fe) chỉ số nguyên tử là 26, trong cơ thể người đạt tỉ trọng là 60*10-4, khối lượng trung bình 0.0042kg chiếm tỷ lệ 0.00067%. Tác động vừa tích cực cho sức khỏe do sắt là nguyên tố chủ đạo trong máu (Hemoglobin, Cytochromes) và vài loại hóc-môn trong cơ thể. Tác dụng lên hệ tuần hoàn, máu huyết. Được coi là có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa các chứng xuất huyết, và các chứng liên quan đến máu.

THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)

Loại đá này chứa [ P (phosphorus, Tiếng Việt: phosphor))], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).

Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...

Loại đá này chứa [Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt)], nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).

Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với nguyên tố chủ đạo  là nguyên tố Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán..

Loại đá này chứa [H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)

Loại đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền vệ - avantgarde).

 

 

 

 

 


Reactions

Post a Comment

0 Comments