THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu lam (xanh
dương nhạt), được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa đông và xếp vào đá bản mệnh
của cung Thiên Yết, thuộc hệ Nước. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 22 tháng 10 đến
23 tháng 11 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh da trời (dương nhạt), tuỳ sắc
độ từ tông lai xanh lá đến tông lai xanh dương, thuộc về các năm canh tý, tân sửu,
nhâm dần, quý mão. Các nam sinh năm canh tý, nhâm dần, thuộc dương là phù hợp để
đeo loại đá này. Các nữ sinh năm tân sửu, quý mão thuộc âm là phù hợp để đeo loại
đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu xanh lam ≈
khám phá và cởi mở. Nó nằm giữa màu tím và màu lục trong ánh sáng quang phổ.Nó
tăng cường khả năng tìm tòi, khám phá. Có tác dụng phát triển dành cho những
người thiếu năng động, khép kín nhằm làm tăng tính cách hiếu động, cởi mở, ham
thích du lịch. Dành cho những người trong các ngành đòi hỏi sự tò mò như các
chuyên gia khoa học, những nhà thám hiểm, điều tra viên, công an,...
Ở Trung Quốc, màu xanh dương thường có liên quan đến sự hành hạ, ma quỷ,
và cái chết. Khảo sát tại Hoa Kỳ và Châu u cho thấy màu xanh là màu phổ biến nhất
liên quan đến sự hài hòa, trung thành, tự tin, khoảng cách, vô hạn, trí tưởng
tượng, lạnh, và đôi khi là nỗi buồn. Trong các cuộc thăm dò ý kiến công chúng ở
hai nơi này, màu sắc phổ biến nhất được lựa chọn bởi gần một nửa số nam giới và
phụ nữ, xanh lam là màu ưa thích của họ. Các cuộc khảo sát tương tự cũng chỉ ra
rằng màu xanh là màu có liên quan nhiều nhất với nam giới, trước màu đen và
cũng là màu sắc gắn liền với trí tuệ, kiến thức, bình tĩnh và tập trung.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu lam, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai
(Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại
diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ
trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được
coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông
qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư cho rằng màu này cũng được hộ lãnh bởi Phật Tỳ Lô
Giá Na và Phật Kim Cương Tát Đỏa. Tử Thư nói về màu lam như sau:
Bầu trời hiện ra màu lam và chính giữa có đức Phật Tỳ Lô Giá na, tượng
trưng cho sự thật tuyệt đối hay sự trong sạch vô biên, xuất hiện. Từ tim của đức
Phật Kim Cương Tát Đỏa, trên tấm vải màu lam quang minh của Đại viên cảnh trí,
sẽ xuất hiện một cái dĩa lam giống như một cái chén màu lam ngọc, hướng mặt xuống,
được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa nhỏ hơn.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu lam được coi là thuộc về
hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc quyết âm can kinh và Túc thiếu dương đảm kinh.
Túc quyết âm can kinh chủ trị về bệnh can, bao quát bệnh cao huyết áp, nhức đầu,
mất ngủ, hay chiêm bao, bệnh đảm, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, và bệnh chứng của
bộ vị kinh này đi qua.Túc thiếu dương đảm kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ
vị bên đầu, mắt, tai, ngực sườn, bệnh can đảm, bệnh thần chí, bệnh phát sốt,
xây xẩm, sưng chân, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh
này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc
kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Tứ Trụ, đá ngọc có màu lam thuộc mệnh Mộc.
Đá thuộc mệnh Mộc rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa thu. Hỏa mùa thu phần
lớn là thân yếu, cần có Mộc sinh mới có thể thịnh vượng, chuyển nguy thành yên
bình đồng thời đạt được tài lợi, sẽ không bị khốn đốn. Nếu thân yếu không có Ấn
lại gặp Thủy khắc sẽ khó tránh nguy cơ bị tiêu trừ, cơ thể không khỏe mạnh, thậm
chí mất mạng. Nếu là Hỏa mùa thu có thân yếu lại gặp Thổ hao tiết, khó sáng và
không thể phát huy tài hoa, vất vả cả đời. Nếu thân yếu lại gặp Kim đến tiết
hao phần lớn là vất vả, nhiều thất bại, ít thành công, kinh tế khó khăn, nghèo
khổ lao đao.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Sahara
( tiếng Phạn : सहस्रार , IAST : Sahasrāra , tiếng Anh: "nghìn cánh
hoa") hoặc chakra đỉnh đầu thường được coi là chakra nguyên thủy thứ bảy,
theo hầu hết các tantric (hệ thống) yoga truyền thống. Sahasrara được mô tả như
một hoa sen với 1.000 cánh hoa màu khác nhau. Sahara đại diện cho màu tím đậm.
Những cánh hoa này được bố trí trong 20 lớp, mỗi lớp với khoảng 50 cánh hoa. Phần
vỏ quả màu vàng và bên trong vùng mặt trăng tròn là tam giác màu sáng có thể hướng
lên hoặc hướng xuống.
Trong Sahasrara, vẫn còn nhiều cấp độ của những liên kết. Trong tam
giác bắt đầu một loạt các mức độ ý thức cao hơn: Ama-Kala (Ama-kala là trãi nghiệm
của thiền định.), the First Ring of Visarga (Visarga được biểu tượng bằng hai
vòng tròn nhỏ, một trong số đó nằm trong Ama-Kala, và cái kia nằm dưới Supreme
Bindu, tượng trưng cho sự chuyển tiếp từ samprajnata samadhi (samadhi với tâm
thức) sang tính nhất quán của asamprajnata samadhi (samadhi không tâm thức).),
Nirvana-Kala (Ở đây Kundalini hấp thụ trải nghiệm của samadhi, thông qua sức mạnh
của khả năng kiểm soát tối cao (Nirodhika-Fire).), và Nirvana Shakti (Ở đây
Kundalini đi vào khoảng trống tối cao, nơi được gọi là trải nghiệm của
asamprajnata hay nirvikalpa samadhi, và trở thành Shankhini. Shankhini quấn lấy
và hấp thụ Bindu tối cao vào khoảng trống đó; sau đó là Nada Tối Cao; rồi
Shakti; và sau đó hợp nhất và hấp thụ Sakala Shiva; trước khi hấp thụ Parama
Shiva cuối cùng, giai đoạn cuối cùng của
niết bàn (nirvikalpa samadhi)), bên trong còn có the Second Ring of Visarga. Từ
đây, Kundalini trở thành Shankhini, với 3,5 vòng xoắn. Vòng xoắn thứ nhất của
Shankhini quấn quanh Bindu tối cao, Vòng xoắn thứ hai của Shankhini quấn quanh
Nada tối cao, vòng xoắn thứ ba của Shankhini quấn quanh Shakti, và nửa vòng xoắn
của Shankhini đi vào Sakala Shiva, ra khỏi vị trí đó được gọi là Parama Shiva.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [Cu4(SO4)(OH)6·2H2O], bao gồm các nguyên tố: Cu (cuprum, Tiếng Việt:
đồng), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O
(oxygen, Tiếng Việt: oxy).
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể
người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm
tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật
trên thế giới.
Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25,
khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác động
tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh là thành phần chủ yếu của cơ bắp của sinh vật.
Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều chất hóc môn trong cơ thể như Cysteine,
Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận động, cử
động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục hồi cơ.
Nguyên tố Copper (Cu) số hiệu nguyên tử là 29, Đồng có tỉ trọng trong
cơ thể chúng ta là 0.001 và có khối lượng trung bình 0.000072kg đạt tỷ lệ
nguyên tố là 0.0000104% so với những nguyên tố khác. Có tác dụng nhất định với cơ thể con người,
dù chưa rõ ràng.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Co (cobaltum, Tiếng Việt: coban), Ni
(nickelum, Tiếng Việt: niken), Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng), Zn (zincum, Tiếng
Việt: kẽm), Y (ytrium, Tiếng Việt: ytri), In (indium, Tiếng Việt: indi), As
(arsenicum, Tiếng Việt: asen), Se (selenium, Tiếng Việt: seleni)], nên thuộc
ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với nguyên tố chủ đạo là
nguyên tố Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng,
bả vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các
bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai, đẻ sớm...) các thương tích
liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt khác, nó còn làm tăng cường
tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp, cảm xúc của phụ nữ, nữ
tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn mạnh yếu tố cảm xúc.
Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà Carcer). Dành hỗ trợ
cho những người có mối quan hệ với con cái không được như ý để cải thiện tình
hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Và hỗ trợ các mối
quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng
yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung (Dante Alighieri).
Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các ngành ngôn ngữ và văn
chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư ký, nhà nghiên cứu, thủ
thư...
0 Comments