LUDLAMITE
THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu lục (xanh lá cây), được xếp vào loại
đá bản mệnh của mùa hè và xếp vào đá bản mệnh của cung Thiên Bình, thuộc hệ
Khí. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 23 tháng 9 đến 22 tháng 10 hằng năm thì được
xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh lá cây đậm, tuỳ sắc độ từ tông
lai xanh lá mạ đến tông lai xanh da trời, thuộc về các năm giáp ngọ, ất mùi,
bính thân, đinh dậu, mậu tuất, kỷ hợi. Các nam sinh năm giáp ngọ, bính thân, mậu
tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất mùi, đinh dậu,
kỷ hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này có màu xanh lục đại
diện cho sinh sản và phát triển. Đá này làm tăng cường khả năng sinh sản, phát
triển. Có tác dụng phát triển dành cho những người yếu về sinh lực và sinh lý,
dành cho bà mẹ đang có thai hoặc trẻ nhỏ còi cọc. Nó cũng là hòn đá dành cho
người hộ sinh, hoặc cách ngành chăm sóc sức khỏe, khoa sản.
Vào thời Trung Cổ và Phục
Hưng, màu sắc của quần áo cho thấy được
cấp bậc và nghề nghiệp của một con người. Màu đỏ chỉ được dùng cho tầng lớp quý
tộc; màu nâu và xám là của nông dân; màu xanh lá là của thương nhân, chủ ngân
hàng, tiểu quý tộc và gia đình của họ. Mona Lisa mặc áo màu xanh lá cây trong bức
chân dung của mình, cô dâu trong bức
tranh Arnolfini của Jan van Eyck cũng có màu váy tương tự.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu lục, là bổn sắc của Bất Không Thành Tựu
Như Lai (Amoghasiddhi). Ngài là sự chuyển hóa của sự ganh tỵ thành sự kham nhẫn.
Màu lục đại diện cho uy đức tướng ứng với đầu. Đeo đá này sẽ được Bất Không Thành Tựu Như Lai Phật hộ trì, hỗ
trợ về cơ thể và sự uy đức. Vì đây cũng là màu của cõi súc sanh, đá này được
coi là bùa hộ về xúc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về xúc dục thông qua vị
phật uy đức. Tử thư nhắc đến màu lục như biểu hiện cho sự kham nhẫn, uy đức, đồng
thời sự tham lam. Tử Thư Tây Tạng viết rằng:
Vào ngày thứ năm, một thứ ánh sáng xanh lá cây, đó là yếu tố tinh khiết
của không khí, sẽ chiếu sáng và đồng thời đức Phật Bất Không Thành Tựu, vị đứng
đầu của nhóm từ cõi phương Bắc màu xanh lá cây, cõi Những Hành Động Tích Tập sẽ
xuất hiện trước mặt con. Thân ngài màu xanh lá cây, ngài cầm một kim cương sử
đôi trong tay và ngồi trên ngai các thần điểu Ca-lâu-la (shangshang birds) bay
lượn trên bầu trời. Những người không kham nhẫn, hay hung hăn, tham lam, muốn
được kiềm hãm, cần mang loại đá có màu lục để được giải trừ.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu lục được coi là thuộc về
hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc quyết âm can kinh và Túc thiếu dương đảm
kinh. Túc quyết âm can kinh chủ trị về bệnh can, bao quát bệnh cao huyết áp, nhức
đầu, mất ngủ, hay chiêm bao, bệnh đảm, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, và bệnh chứng
của bộ vị kinh này đi qua.Túc thiếu dương đảm kinh chủ trị về bệnh chứng của
các bộ vị bên đầu, mắt, tai, ngực sườn, bệnh can đảm, bệnh thần chí, bệnh phát
sốt, xây xẩm, sưng chân, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh
này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc
kinh lạc tương ứng.
THUYẾT
THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành dựa trên lý học phương đông, canh theo
can chi bản mệnh của một người theo ngày tháng năm sinh, rồi tính sự xung khắc
hay tương hợp trong ngũ hành. Từ đó đưa ra nguyên tắc vận dụng trong thạch học,
nhờ vào ngũ hành trong khoáng thạch đối chế lại với bản mệnh, nhằm điều hòa bản
thân. Thuyết Ngũ Hành quy định theo thiên can: Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc
Hỏa, Mậu Kỷ thuộc Thổ, Canh Tân thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thủy. Thuyết Ngũ Hành
quy định theo địa chi: Dần Mão thuộc Mộc, Ngọ Mùi thuộc Hỏa, Thân Dậu thuộc
Kim, Hợi Tý thuộc Thủy, Thìn Mùi Tuất Sửu thuộc Thổ. Từ thiên can, địa chi, quy
định nên phối hành của bản mệnh: Mậu Thìn thuộc về Thổ phối Thổ,… Khoáng thạch
được phân theo ngũ hành dựa trên màu sắc và hình dạng. Thuyết Ngũ Hành quy định
màu sắc: Lục và Lam thuộc Mộc, Đỏ và Cam thuộc Hỏa, Vàng và Trong thuộc Thổ, Trắng
và Xám thuộc Kim, Đen và Tím thuộc Thủy. Thuyết Ngũ Hành quy định theo thể dạng:
trụ và dài thuộc Mộc, nhọn và góc thuộc Hỏa, vuông và cân thuộc Thổ, cong và
tròn thuộc Kim, uốn và lượn thuộc Thủy. Từ đó suy ra được phối hành của khoáng
thạch: ví dụ Huyền Thiết Thạch (Hematite) đen có thể dạng khối tròn
(Botryoidal) được xem là Thủy phối Kim. Thuyết Ngũ Hành quy định tương sinh như
sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Thuyết Ngũ Hành quy định tương khắc như sau: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy
khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Dựa vào tương sinh tương khắc của Ngũ
Hành để khắc chế hay phù trợ cho bản mệnh thông qua việc đeo những khoáng thạch
khác nhau trên cơ thể.
Ở Việt Nam, thuyết Hoa Giáp được trình bày trong hầu hết
các sách về Thạch Lý Học, nhưng hầu hết chỉ dừng lại ở lý luận về màu sắc theo
thuyết Ngũ hành. Cuốn Thạch Đá Trị Liệu của Hồ Thanh Trúc, cuốn Đá Quý Việt Nam
của ts. Hoàng Thế Ngữ, cuốn Ứng Dụng Năng Lượng Đá Quý của Ths. Nguyễn Mạnh
Linh đều có nói đến thuyết này. Tuy nhiên, sự phân định màu sắc và ngũ hành
không giống nhau. Ví dụ như Ts Hoàng Thế Ngữ trong cuốn Đá Quý Việt Nam đưa ra
Hỏa ứng màu đỏ, Thủy ứng màu xanh, Thổ ứng màu nâu, Mộc ứng màu lục, Kim ứng
màu vàng trắng đen. Ths. Nguyễn Mạnh Linh trong cuốn Ứng Dụng Năng Lượng Đá Quý
quy định khác Hỏa ứng màu đỏ hồng tím, Thủy ứng màu đen sẫm, Thổ ứng vàng nâu,
Mộc ứng lam lục, Kim ứng trắng bạc. Cá biệt có cuốn Sổ Tay Đá Quý Phong Thủy của
ĐĐ. Thích Minh Nghiêm là có nhắc đến thuyết này ứng dụng lý luận lên hình dạng
của tinh thể, tuy nhiên không có khai triển đầy đủ. Thuyết này các phái đạo gia
phong thủy khai thác và phát triển rất hoàn chỉnh, được trình bày tóm tắt như
bên trên đây.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Tứ Trụ, đá ngọc có màu lục thuộc mệnh Mộc.
Đá ngọc thuộc mệnh Mộc cũng rất hạp với mệnh Thủy sinh mùa thu. Thủy của
mùa thu, vì Kim tư lệnh đương quyền, do đó Kim Thủy tương sinh, mẹ vượng con tướng.
Mộc thịnh vượng thì sẽ tiết hao nguyên khí của Thủy, nhưng con cái sẽ hiển
vinh.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Anahata,
đại diện bởi màu xanh lá (tiếng Phạn: अनाहत, IAST: Anāhata, tiếng Anh:
"unstruck") hay chakra tim là chakra chính thứ tư, theo Hindu Yogic,
Shakta và truyền thống Tantric Phật giáo. Trong tiếng Phạn, anahata có nghĩa là
"không hề hấn gì, không làm phiền, và không bị đánh bại". Anahata Nad
đề cập đến khái niệm Vedic về âm thanh không bị xáo trộn (âm thanh của vương quốc
thiên thần). Anahata có liên quan đến sự cân bằng, bình tĩnh và thanh thản.
Nó cũng liên quan đến tình yêu và lòng trắc ẩn, lòng nhân ái cho người
khác và chữa bệnh bằng tâm linh. Thiền định về chakra này được cho là mang lại
những năng lực siddhi ( năng lực thần bí) sau (khả năng): anh ta trở thành một
nhà lãnh đạo, anh ta cóthể thân thiết với phụ nữ, sự hiện diện của anh ta kiểm
soát cảm giác của người khác, và anh ta có thể rời khỏi và đi vào cơ thể theo ý
muốn.
THUYẾT
THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [(Fe,Mn,Mg)3(PO4)2·4H2O], bao gồm các nguyên tố: Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt), H
(hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Mg (magnesium, Tiếng
Việt: magiê), Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan), P (phosphorus, Tiếng Việt:
phosphor).
Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Magnesium (Mg) có số
hiệu nguyên tử là 12, chiếm tỉ trọng cơ thể là 500x10-4 và khối lượng trung
bình 0.019kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.007% trong cơ thể người. Tác động vừa
tích cực cho sức khỏe do Magnesium là nguyên tố chủ đạo của xương và phần cứng
trong cơ thể. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương.
Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em.
Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp
Nguyên tố Manganese (Mn) số hiệu
nguyên tử là 25, tỉ trọng cơ thể là 170×10-7, khối lượng trung bình 0.000012kg,
tỷ lệ nguyên tố là 0.0000015% trong không khí. Loại đá này chứa Mangan, một
trong cấu thành của chất MnSOD trong cơ thể. Chất MnSOD là một chất chống oxi
hóa phân giải dây chuyền, là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư, các bệnh viêm da,
xơ vữa động mạch, và lão hóa. Vì vậy, thành phần mangan được cho là có tác dụng
tốt đối với các bệnh ung thư, đặc biệt liên quan tim mạch.
Nguyên tố Phosphorus (P) có số
nguyên tử là 15, tỉ trọng trong cơ thể là 0.011, đạt khối lượng trung bình
0.78kg chiếm tỷ lệ 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do phốt pho là thành
phần chủ yếu của răng và hệ xương, đặc biệt trong quá trình phosphorylation.
Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương. Được coi là có
tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều
cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp
Nguyên tố Iron (Fe) chỉ số
nguyên tử là 26, trong cơ thể người đạt tỉ trọng là 60*10-4, khối lượng trung
bình 0.0042kg chiếm tỷ lệ 0.00067%. Tác động vừa tích cực cho sức khỏe do sắt
là nguyên tố chủ đạo trong máu (Hemoglobin, Cytochromes) và vài loại hóc-môn
trong cơ thể. Tác dụng lên hệ tuần hoàn, máu huyết. Được coi là có tác dụng tốt
trong việc cầm máu, chữa các chứng xuất huyết, và các chứng liên quan đến máu.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Fe (ferrum, Tiếng
Việt: sắt), Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan)], nên thuộc ảnh hưởng của Hoả
Tinh (Mars).
Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa. Vì vậy
nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương,
khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí
và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động,
kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí.
Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà
Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ
để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo
trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới,
thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [Mg (magnesium, Tiếng
Việt: magiê), P (phosphorus, Tiếng Việt: phosphor)], nên thuộc ảnh hưởng của
Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy
có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả
giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần,
loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9:
tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho
những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch,
hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng
cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự
do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu
trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong
lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi
công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [H (hydrogen, Tiếng
Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh
(Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments