THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đen, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa xuân và xếp vào đá bản mệnh của cung Bạch Dương, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 21 tháng 3 đến 19 tháng 4 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu cam vàng, tuỳ sắc độ từ tông lai cam đất đến tông lai vàng, thuộc về các năm bính tý, định sửu, mậu dần, kỷ mão, canh thìn, tân tỵ, nhâm ngọ, quý mùi. Các nam sinh năm bính tý, mậu dần, canh thìn, nhâm ngọ, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm đinh sửu, kỷ mão, tân tỵ, quý mùi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu đen là sự bí ẩn và kín đáo. Nó tăng cường khả năng kín đáo, thầm lặng và bí ẩn, giữ bí mật và che giấu bí mật. Có tác dụng phát triển dành cho những người hay huênh hoang, khó tự chủ trong việc giữ bí mật, hoặc quá thiên về bên ngoài, cởi mở thái quá. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến việc giữ bí mật như điệp viên, thám tử, chủ nhà băng, những người trong công tác quân sự và chính trị, những nhà buôn hàng hiếm như đồ cổ hay bảo vật…
Đối với người Ai Cập cổ đại, màu đen có sự liên kết với tích cực; là màu
sắc của sự sinh sản và đất màu đen đầy phù sa bị ngập nước bởi sông Nile. Đó là
màu sắc của Anubis, thần của thế giới âm ti, người mang hình dạng của một con
chó sói đen, và bảo vệ chống lại quỹ dữ từ cái chết. Đối với người Hy Lạp cổ
đại, màu đen cũng là màu sắc của thế giới âm ti, tách ra khỏi thế giới của cuộc
sống bên dòng sông Acheron, có nước đen. Những ai đã phạm tội tồi tệ nhất đã
được gửi đến ngục Tartarus, ngục sâu nhất và tối tăm nhất. Ở trung tâm là cung
điện của Hades, vua của thế giới người chết, nơi ông ngồi trên một ngai vàng
bằng gỗ mun màu đen.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đen, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai (Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông qua vị phật phẫn nộ. Tử thư nhắc đến màu đen như sự mượn tạm hình tướng phẫn nộ để biểu thị sự từ bi, cũng là sự hiển lộ của sân hận cần hóa giải thông qua các biệt xảo. Tử Thư Tây Tạng viết:
Đến lượt ở phương bắc là Vetali, màu đen, cầm một kim cương sử và một cái
tách bằng sọ người, bà tượng trưng phẩm chất bất biến của pháp tánh kim cương
sử là bất hoại và cái tách bằng sọ người là một biểu tượng khác nữa của phương
tiện thiện xảo. Từ hướng tây thiên nữ Srgalamukha màu đen, đầu con cáo cầm lưỡi
dao cạo bên tay phải và chùm ruột bên tay trái đang ăn chùm ruột và liếm máu.
Từ hướng tây thiên nữ Srgalamukha màu đen, đầu con cáo cầm lưỡi dao cạo bên tay
phải và chùm ruột bên tay trái đang ăn chùm ruột và liếm máu. Từ phía tây bắc
thiên nữ Kakamukha màu đen, đầu quạ, cầm tách sọ người bên tay trái một thanh
kiếm bên tay phải đang ăn tim và phổi. Con hãy nhận ra bất cứ cái gì xuất hiện
đều là vở tuồng diễn kịch của tâm, đó là những phóng tưởng của tự con. cơn lốc
xoáy rất lớn của nghiệp, một cơn lốc đáng sợ, không thể chịu đựng được, quay
cuồng dữ dội, từ phía sau đẩy con tới. Con đừng sợ cơn lốc đó, đó chính là
phóng tưởng mê lầm của con.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đen được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đen thuộc mệnh Thuỷ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thủy rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được
nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh
lẽo,mượn Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh
trưởng nhanh. Mộc sinh vào cuối xuân,do thời tiết đã ấm,dương khí đã vượng
thịnh,cần nhiều Thủy hơn để điều hòa nếu không sẽ vì thiếu Thủy mà thành khô
héo. Tóm lại, Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển
tốt.Nếu lực của Thủy vừa phải,Mộc có thể duy trì cân bằng,sẽ được tài phú.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu, Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa - tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc, khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung. Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Chakra này nằm trên đỉnh đầu. Nó có màu trắng và có 100 cánh hoa màu
trắng. Nó đánh dấu sự kết thúc của sushumna ở trung tâm của eo. Nó chịu trách
nhiệm cho các cấp độ khác nhau của sự tập trung: dharana, dhyana và savikalpa
samadhi. Chakra Guru nằm ở trên đầu, ngay dưới Sahasrara. Nó màu trắng, với 12
cánh hoa màu trắng, ở trên đó có ghi chữ guru.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [Tl 6 Ag 3 Cu 6 (As,Sb) 9 S 21], bao gồm các nguyên
tố: Sb (stibium hay antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi), Ag (argentum,
Tiếng Việt: bạc), As (arsenicum, Tiếng Việt: asen), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu
huỳnh), Ti (titanium, Tiếng Việt: titan), Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng)
Nguyên tố Titanium (Ti) số hiệu nguyên tử là 22, tỉ trọng cơ thể là
130×10-7, khối lượng trung bình 0.00002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0% trong không
khí. Có tác dụng nhất định với cơ thể
con người, dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Arsenic (As) số hiệu nguyên tử là 33, tỉ trọng cơ thể là
260×10-7, khối lượng trung bình 0.000007kg, tỷ lệ nguyên tố là 8.90E-08% trong
cơ thể. Hỗ trợ các phản ứng trong cơ thể. Điều hòa hoạt động tương tác với các
vitamin.
Nguyên tố Atimoni (Sb) số hiệu nguyên tử là 51, tỉ trọng cơ thể là
110×10-7, khối lượng trung bình 0.000002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0% trong cơ thể.
Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
Nguyên tố Silver (Ag) số hiệu nguyên tử là 47, tỉ trọng cơ thể là 10×10-7,
khối lượng trung bình 0.000002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0% trong cơ thể. Hiện
không rõ tác dụng với cơ thể con người. Trong y học, ông tổ ngành y Hyppocrates
đã sử dụng bạc để chữa bệnh và ghi chép lại trong y văn của mình rằng: “Bạc có
tính chất ngăn ngừa và chống lại một số loại bệnh”. Trong thế chiến thứ nhất,
trước khi có các loại thuốc kháng sinh, bạc là “dược phẩm” quan trọng để chống
lại bệnh tật nơi chiến trường. Năm 1920, dung dịch muối bạc được FDA (Hoa Kỳ)
chấp thuận cho sử dụng làm chất kháng khuẩn. Ngoài ra, các thầy thuốc ở phương
Bắc còn sử dụng một loại dung dịch có chứa nguyên tố bạc gọi là keo bạc trong
nhiều bài thuốc trị bệnh bí truyền có tác dụng đặc trị các chứng bệnh tiêu hóa,
hô hấp, nhiễm trùng, lở loét. Đông y sử dụng đồng bạc xòe, thìa bạc để cạo gió,
đánh cảm từ lâu.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa (Ti (titanium, Tiếng Việt: titan)] nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).
Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ
sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho
các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm
tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc
biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động, kỷ luật,
lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí. Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ
trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ để cải thiện tình
hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo trợ về toán và
suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực
liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ,
thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa (Ag (argentum, Tiếng Việt: bạc), Sb (stibium hay
antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi)], nên thuộc ảnh hưởng của Nguyệt
Tinh (Moon)
Loại đá này mang yếu tố của mặt trăng với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước. Vì vậy tác động lên hệ
thống tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng và kinh nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng
hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến ăn uống, sinh lý nữ như các chứng
khó tiêu, chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu hóa thực phẩm, các chứng bệnh về
tuyến sữa và vú, các chứng về phụ khoa.
Nó còn giúp tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự huyền linh,
vô thức, cảm giác cá nhân, thiên tính nữ, trong trắng, ngây thơ... nhấn mạnh
yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan
hệ của nhà chiêm tinh thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng (nhà Uxor). Dành hỗ
trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được như ý để cải thiện tình
hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố mặt trăng bảo trợ về toán và suy luận nói chung
(Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính
toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế
toán...
Loại đá này chứa [ S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh)], nên thuộc ảnh hưởng
của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan,
tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên
quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả giàu có (béo phì), các chứng liên
quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn
giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà
Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho những người có vấn đề
với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch, hay di cư không được
xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng cường vật chất và sở
hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự do, du hành, luật
pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu trúc nói chung
(Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong lĩnh vực liên
quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi công, hoa tiêu,
tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng), As (arsenicum, Tiếng
Việt: asen)] nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước,
vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và
thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các bệnh liên
quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai, đẻ sớm...) các thương tích liên quan
xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và
cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp, cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa,
đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh
thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5
và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà Carcer). Dành hỗ trợ cho những người
có mối quan hệ với con cái không được như ý để cải thiện tình hình của mối quan
hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến
luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo
trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người
làm trong lĩnh vực liên quan đến các ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo
viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
0 Comments