THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
THUYẾT
THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu vàng, tuỳ sắc độ từ tông lai cam đến
tông lai xanh lá, thuộc về các năm giáp thân, ất dậu, bính tuất, đinh hợi. Các
nam sinh năm giáp thân, bính tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này.
Các nữ sinh năm ất dậu, đinh hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu trắng đục
tương ứng sự trinh trắng và vô tội. Nó tăng cường khả năng ngây thơ, trinh nữ.
Có tác dụng phát triển dành cho các nữ tu, các thiếu nữ hoặc nhằm hạn chế các
nhu cầu tình dục. Dành cho những người làm trong cách ngành nghề cần sự vị tha
và khoan dung như từ thiện, hoạt động xã hội, ...
Là
một trong những màu đầu tiên được sử dụng trong nghệ thuật. Hang động Lascaux ở
Pháp bảo tồn những bức tranh tường với hình ảnh những chú bò đực và các động vật
khác được vẽ bởi các nghệ sĩ thời kỳ đồ đá cách đây 18000 – 17000 năm. Họ đã sử
dụng đá vôi để tạo màu trắng. Đôi khi nó được dùng làm nền, đôi khi thì làm điểm
nhấn.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu trắng, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như
Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu trắng đại
diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo loại đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như
Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời,
đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục.
Tử Thư nói về màu trắng như sau:
Phật
Tỳ Lô Giá Na hiện thân ở dạng có bốn mặt cùng lúc nhận biết tất cả các phương
hướng. Ngài có màu trắng bởi vì sự nhận biết đó không cần sự pha màu nào cả,
đích thị là màu chánh gốc, màu trắng. Ngài đang cầm một bánh xe có tám nan hoa,
nó thể hiện sự vượt lên trên mọi nhận thức về phương hướng và thời gian. Toàn bộ
sự biểu tượng hóa Ngài Phật Tỳ Lô Giá Na thể hiện khái niệm của cái thấy không
gian toàn cảnh cùng khắp; cả hai: trung tâm và chu vi đều có khắp nơi. Đó là sự
mở toang trọn vẹn của thức, siêu việt khỏi thức uẩn. Vượt lên trên sắc uẩn là
những tia sáng có hình như cái gương, màu trắng, lấp lánh, rõ từng chi tiết,
chiếu ra từ tim của Phật Kim Cương Tát Đỏa.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu trắng được coi là thuộc
về hành Kim, vì vậy có tác dụng với Thủ thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại tràng kinh. Tương ứng với
các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ
thái âm phế kinh chủ trị về bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt,
tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ dương
minh đại tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng,
răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong
chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ
được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh
lạc tương ứng.
THUYẾT
THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu trắng thuộc mệnh Kim.
Đá
ngọc thuộc mệnh Kim rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa xuân, Mộc là ấn tinh, càng
nhiều thì Hỏa càng vượng, phối hợp Mộc đến phù trì, phần lớn là thân mạnh;
nhưng nếu Mộc Hỏa quá vượng là cách cục chuyên vượng, thần hỷ kỵ và thân mạnh
tương phản. Chỉ riêng Hỏa sinh mùa xuân có thân mạnh gặp Kim, con đường công
danh và tình duyên như ý, mọi sự hanh thông.
Đá
ngọc thuộc mệnh Kim cũng rất hạp với mệnh Thổ sinh mùa xuân. Mùa xuân thì Mộc
tư lệnh đương quyền, Thổ ở chỗ tử tuyệt, hư phù không có lực, ưa Hỏa đến sinh
trợ, kỵ Mộc đến khắc. Nếu có Kim đến khắc Mộc có thể được cát tường như ý.
Nhưng Kim quá vượng thịnh sẽ là hoa tiết nguyên khí của Thổ.
Đá
ngọc thuộc mệnh Kim rất hạp với mệnh Thổ sinh mùa hạ. Mùa hạ, bởi vì Hỏa khí oi
nóng, Thổ khô nên cần có Thủy điều hậu để giảm bớt khí Hỏa nóng, kỵ nhất lại gặp
Hỏa thịnh vượng, Thổ sẽ bị đốt cháy, không có sức sống. Kim nhiều mà thịnh vượng,
Kim có thể sinh trợ Thủy, có thể được cả vợ và của cải.
Đá
ngọc thuộc mệnh Kim rất cũng hạp với mệnh Thủy sinh mùa hạ. Thủy mùa hạ do Hỏa
khí quá oi nóng nên rất nhanh khô, vì vậy cần nhất có Thủy, tức là Tỷ kiên phù
trì, Kim cũng có thể sinh trợ Thủy.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra
này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu,
Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa
- tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm
soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc,
khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung.
Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng
của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Sahasrara
liên quan tới đỉnh của đầu. Nó thường liên kết với thóp và chổ cắt nhau của
xương trán và dãy liên kết ở giữa của hộp sọ. Các nguồn khác nhau cho rằng nó
liên kết nó với tuyến tùng, hypothalamus (vùng não điều khiển thân nhiệt) hoặc
tuyến yên, mặc dù chúng thường được đưa ra như là vị trí của Chakra Ajña. Vòng
hào quang rất quan trọng trong truyền thống Tantra Anuttarayoga của Kim Cương
Thừa. Nó có hình tam giác, với 32 cánh hoa hoặc các kênh hướng xuống dưới, và
trong đó chứa những giọt màu trắng hoặc bodhicitta (bồ đề tâm) trắng. Thông qua
thiền định, những người nghiên cứu yoga cố gắng liên kết giọt trắng này với bồ
đề tâm đỏ ở rốn, và để trải nghiệm sự kết hợp của thiếu thốn và hạnh phúc. Điều
rất quan trọng trong Tantric (hệ thống) thực hành của Phowa, hoặc chuyển đổi ý
thức. Vào lúc chết, một người học yoga có thể hướng tâm thức của mình lên trung
tâm và ra khỏi vòng xoay này để được tái sinh trong Tịnh Độ, nơi mà anh ta có
thể thực hiện các tantric (hệ thống) hành động của mình, hoặc chuyển ý thức đó
vào thân thể khác hoặc xác chết , để kéo dài cuộc sống.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Đá này có công thức là [Ba(Sn,Ti)Si3O9], bao gồm các nguyên tố :Sn
(stannum, Tiếng Việt: thiếc), Ba (barium, Tiếng Việt: bari), Cl (chlorum, Tiếng
Việt: clo), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Ti (titanium, Tiếng Việt: titan, Si
(siliconium, Tiếng Việt: silic).
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên
tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố
này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe
và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Silicon (Si) có số
nguyên tử là 14, chiếm tỉ trọng trong cơ thể là 20x10-4 và có khối lượng trung
bình 0.001kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.0058%.
Nguyên tố Tin (Sn) số hiệu nguyên
tử là 50, Thiếc có tỉ trọng trong cơ thể là 240×10-7, khối lượng trung bình
0.00002kg chiếm tỷ lệ nguyên tố là 6.00E-07%. Tác động đến sức khỏe và sự sống
của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
THUYẾT
THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Thuyết Hài Hòa Bộ Tám (Law of Octaves) của Newlands ứng dụng trong giả
kim thuật, cho phép tính toán sự liên hệ của khoáng chất trong đá và chiêm
tinh,từ đó suy dẫn đến các ứng dụng của đá lên cơ thể con người. Vào năm 1864,
John Alexander Reina Newlands (1837-1898), nhà hóa học người Anh, tìm ra quy luật
bát bội: Mỗi nguyên tố hóa học đều thể hiện tính chất tương tự như nguyên tố thứ
8 khi xếp các nguyên tố theo khối lượng nguyên tử tăng dần. Điều này kích thích
các nhà huyền học giả kim thuật vì giả kim từ lâu không thể tạo ra bất kỳ quy
luật nào tương xứng phù hợp với khoa học hiện đại. Quy luật số 8 ứng với tám
hành tinh (gồm cả trái đất) mà nền tảng của nó đã có từ lâu, và còn tương ứng
nhiều hình thức tâm linh huyền học khác liên đới với con số 8 như Geomancy (bói
đất). Từ đó người ta (mà nổi tiếng nhất là nhà huyền học George Ivanovich
Gurdjieff, người cực kỳ yêu quý thuyết Law of Octaves) xây dựng nên hệ tính để
tìm ra nguyên tố chủ đạo và hành tinh chủ đạo trong một viên đá. Từ đó, dẫn suy
ra những đặc tính chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Ở Việt Nam, hầu như không có sách nào đề cập đến thuyết này. Ngay cả ở
những sách nước ngoài cũng rất hiếm gặp. Thường ở các sách huyền học như các tạp
bản của George Gurdjieff, và người kế thừa dưới dạng các enneagram (bát tố đồ).
Loại đá này chứa, Ba (barium,
Tiếng Việt: bari), V (vanadium, Tiếng Việt: vanadi)
Loại đá này mang yếu tố của mặt trời
với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa.
Vì vậy nó tác động lên tim, máu huyết và hệ thống tuần hoàn máu. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan tim mạch hoặc các chứng máu huyết. Nó còn
giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tự tin kiêu hãnh, tố chất
lãnh đạo, tính sáng tạo và quyền lực cá nhân... nhấn mạnh yếu tố tư tưởng. Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 4 và 11: gia đình, họ tộc, cha mẹ (nhà Genitor); bạn bè, đồng nghiệp, hàng
xóm láng giềng (nhà Benefecta). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã
nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho
rằng yếu tố mặt trời bảo trợ về âm nhạc và nghệ thuật nói chung (Dante
Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật như ca
sĩ, họa sĩ, nhạc sĩ, vũ công, kiến trúc sư, điêu khắc gia, thợ kim hoàn, các
nhà nghệ thuật và bình luận nghệ thuật.
Loại đá này chứa Sn (stannum,
Tiếng Việt: thiếc), Sb (stibium hay antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi)
Loại đá này mang yếu tố của mặt
trăng với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Nước. Vì vậy tác động lên hệ thống tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng và kinh
nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến ăn uống,
sinh lý nữ như các chứng khó tiêu, chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu hóa thực phẩm,
các chứng bệnh về tuyến sữa và vú, các chứng về phụ khoa. Nó còn giúp tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc
biệt là sự huyền linh, vô thức, cảm giác cá nhân, thiên tính nữ, trong trắng, ngây
thơ... nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn
giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng
(nhà Uxor). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được như ý
để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mặt trăng bảo trợ về toán và suy luận
nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan
đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho,
buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứaSi (siliconium,
Tiếng Việt: silic), P (phosphorus, Tiếng Việt: phosphor
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa O (oxygen, Tiếng
Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments