THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
THUYẾT
THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh dương, tuỳ sắc độ từ tông lai
xanh lá đến tông lai tím, thuộc về các năm giáp thìn, ất tị, bính ngọ, đinh
mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất, tân hợi. Các nam sinh năm giáp thìn, bính ngọ,
mậu thân, canh tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm
ất tỵ, đinh mùi, kỷ dậu, tân hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT
THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu xanh
dương đại diện cho sự thật và chân lý.
Nó tăng cường khả năng nhận biết sự thật và chân lý, tin tưởng vào đời sống và
luật pháp. Có tác dụng phát triển dành cho những người có tư tưởng vị lợi, hoặc
cảm thấy thiếu chân thật, chân thành. Dành cho những người trong các ngành nghề
liên quan tố tụng như luật sư, quan tòa, thẩm phán, hoặc cần có niềm tin với sự
thật như cảnh sát, công an hoặc nhà báo.
Màu xanh lam được coi là màu của thiên đường và đại diện của cơ quan nhà
nước, màu của quần jean và các thiết kế logo. Nó thuộc gam màu lạnh nhưng có một
chút ấm áp làm dịu đi sức nóng của màu đỏ. Nó gắn liền với màu của bầu trời. Bầu
trời không mây, trong xanh mang tới cho ta cảm giác chân thật và rõ ràng. Phần
lớn màu xanh lam đem lại cảm giác tin tưởng, thấu hiểu, trung thành, sáng sủa.
Do vậy, màu xanh lam giúp chúng ta bình tĩnh và giảm căng thẳng.
THUYẾT
THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu lam, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai
(Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại
diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ
trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được
coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông
qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư cho rằng màu này cũng được hộ lãnh bởi Phật Tỳ Lô
Giá Na và Phật Kim Cương Tát Đỏa. Tử Thư nói về màu lam như sau:
Bầu trời hiện ra màu lam và chính giữa có đức Phật Tỳ Lô Giá na, tượng
trưng cho sự thật tuyệt đối hay sự trong sạch vô biên, xuất hiện. Từ tim của đức
Phật Kim Cương Tát Đỏa, trên tấm vải màu lam quang minh của Đại viên cảnh trí,
sẽ xuất hiện một cái dĩa lam giống như một cái chén màu lam ngọc, hướng mặt xuống,
được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa nhỏ hơn.
Màu của hư không là màu lam và linh ảnh xuất hiện lúc này là Phật Tỳ
Lô Giá Na (Vairocana). Những người cần sự điềm tĩnh hay sự thanh lọc những ý niệm
bất hảo có thể dùng loại đá màu lam để giải trừ.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu xám được coi là thuộc về
hành Kim, vì vậy có tác dụng với Thủ thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại tràng kinh. Tương ứng với
các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ
thái âm phế kinh chủ trị về bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt,
tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ dương
minh đại tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng,
răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong
chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ
được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh
lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH
LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu xám thuộc mệnh Kim.
Đá ngọc thuộc mệnh Kim rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa xuân, Mộc là ấn
tinh, càng nhiều thì Hỏa càng vượng, phối hợp Mộc đến phù trì, phần lớn là thân
mạnh; nhưng nếu Mộc Hỏa quá vượng là cách cục chuyên vượng, thần hỷ kỵ và thân
mạnh tương phản. Chỉ riêng Hỏa sinh mùa xuân có thân mạnh gặp Kim, con đường
công danh và tình duyên như ý, mọi sự hanh thông.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra
này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu,
Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa
- tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm
soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc,
khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung.
Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng
của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Sahasrara liên quan tới đỉnh của đầu. Nó thường liên kết với thóp và
chổ cắt nhau của xương trán và dãy liên kết ở giữa của hộp sọ. Các nguồn khác
nhau cho rằng nó liên kết nó với tuyến tùng, hypothalamus (vùng não điều khiển
thân nhiệt) hoặc tuyến yên, mặc dù chúng thường được đưa ra như là vị trí của
Chakra Ajña. Vòng hào quang rất quan trọng trong truyền thống Tantra Anuttarayoga
của Kim Cương Thừa. Nó có hình tam giác, với 32 cánh hoa hoặc các kênh hướng xuống
dưới, và trong đó chứa những giọt màu trắng hoặc bodhicitta (bồ đề tâm) trắng.
Thông qua thiền định, những người nghiên cứu yoga cố gắng liên kết giọt trắng
này với bồ đề tâm đỏ ở rốn, và để trải nghiệm sự kết hợp của thiếu thốn và hạnh
phúc. Điều rất quan trọng trong Tantric (hệ thống) thực hành của Phowa, hoặc
chuyển đổi ý thức. Vào lúc chết, một người học yoga có thể hướng tâm thức của
mình lên trung tâm và ra khỏi vòng xoay này để được tái sinh trong Tịnh Độ, nơi
mà anh ta có thể thực hiện các tantric (hệ thống) hành động của mình, hoặc chuyển
ý thức đó vào thân thể khác hoặc xác chết , để kéo dài cuộc sống.
THUYẾT
THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Đá này có công thức là [Sb2AsS2], bao gồm các nguyên tố: Sb (stibium hay antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi), Bi (bismutum, Tiếng Việt: bismuth), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), As (arsenicum, Tiếng Việt: asen
Nguyên tố Sulfur (S) có
nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25, khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ
lệ nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác động tích cực cho sức khỏe do lưu
huỳnh là thành phần chủ yếu của cơ bắp của sinh vật. Lưu huỳnh cũng cấu thành
nên nhiều chất hóc môn trong cơ thể như Cysteine, Methionine, Biotin,
Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận động, cử động. Được cho là có
tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục hồi cơ.
Nguyên tố Arsenic (As) số hiệu
nguyên tử là 33, tỉ trọng cơ thể là 260×10-7, khối lượng trung bình 0.000007kg,
tỷ lệ nguyên tố là 8.90E-08% trong cơ thể. Hỗ trợ các phản ứng trong cơ thể. Điều
hòa hoạt động tương tác với các vitamin.
Nguyên tố Atimoni (Sb) số hiệu
nguyên tử là 51, tỉ trọng cơ thể là 110×10-7, khối lượng trung bình 0.000002kg,
tỷ lệ nguyên tố là 0% trong cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
THUYẾT
THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Sb (stibium hay antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi)], nên thuộc ảnh hưởng của Nguyệt Tinh (Moon)
Loại đá này mang yếu tố của mặt
trăng với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Nước. Vì vậy tác động lên hệ thống tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng và kinh
nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến ăn uống,
sinh lý nữ như các chứng khó tiêu, chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu hóa thực phẩm,
các chứng bệnh về tuyến sữa và vú, các chứng về phụ khoa. Nó còn giúp tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc
biệt là sự huyền linh, vô thức, cảm giác cá nhân, thiên tính nữ, trong trắng,
ngây thơ... nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là
trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng
(nhà Uxor). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được như ý
để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mặt trăng bảo trợ về toán và suy luận
nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan
đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho,
buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh)], nên
thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [As (arsenicum, Tiếng Việt: asen)], nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các
tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho
các bệnh liên quan đến các bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai,
đẻ sớm...) các thương tích liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt
khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp,
cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn
mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà
Carcer). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ với con cái không được như
ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung
(Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các
ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư
ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
0 Comments