Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu tím, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa đông và xếp vào đá bản mệnh của cung Song Ngư, thuộc hệ Nước. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 19 tháng 2 đến 20 tháng 3 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh chàm đến tím, tuỳ sắc độ từ
tông lai xanh dương đậm đến tông lai tím sen, thuộc về các năm giáp dần, bính
thìn, mậu ngọ, canh thân, nhâm tuất. Các nam sinh năm giáp dần, ất mão, bính
thìn, đinh tỵ, mậu ngọ, kỷ mùi, canh thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi, thuộc
dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất mão, đinh tỵ, kỷ mùi,
tân dậu, quý hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT
THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu tím tươi tương ứng với sự sáng tạo và độc đáo. Nó tăng cường khả năng sáng tạo, ý tưởng độc đáo, tiếp thu ý tưởng. Nó có tác dụng phát triển trí não, tăng cường sáng tạo, ý tưởng độc đáo hoặc những người cần sự sáng tạo. Đặc biệt dành cho những người trong lĩnh vực nghệ thuật (tạo mẫu, thời trang), hoặc văn chương (nhà văn, truyện tranh), hoặc những người nghiên cứu, sáng chế (nhà khoa học, lý thuyết gia).
Màu tía là biểu tượng của lòng can đảm. Trong chính trị, tại Hà Lan, màu tía có nghĩa là chính phủ liên hiệp của những người tự do cánh hữu và những người theo đường lối xã hội chủ nghĩa (được biểu hiện tương ứng bằng màu xanh da trời và đỏ), ngược với các liên minh thông thường của những người thuộc đảng theo Cơ đốc giáo với một hay vài đảng khác. Từ năm 1994 đến năm 2002 ở đây đã có hai nội các tía - xem thêm Chính trị Hà Lan và Paars (từ Hà Lan chỉ màu "tía").
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu tím, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai
(Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu tím và trắng
đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như
Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời,
đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục
thông qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư nói về màu tím như sau:
Con hãy nhận ra ngài chính là hình tướng của tự tâm con. Ngài là vị yidam (bổn tôn) của con, cho nên con đừng sợ hãi. Ngài thật sự là Phật Tỳ Lô Giá Na cùng với người phối ngẫu, cho nên con đừng sợ. Nếu con nhận ra con sẽ được giải thoát ngay tức khắc. Những người cần sử dụng trí tuệ hay gặp sự bế tắc trong cuộc sống có thể dùng loại đá màu trắng để giải trừ.
THUYẾT
THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đen được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT
THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT
THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu tím thuộc mệnh Thuỷ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thủy rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng nhanh. Mộc sinh vào cuối xuân,do thời tiết đã ấm,dương khí đã vượng thịnh,cần nhiều Thủy hơn để điều hòa nếu không sẽ vì thiếu Thủy mà thành khô héo. Tóm lại, Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển tốt.Nếu lực của Thủy vừa phải,Mộc có thể duy trì cân bằng,sẽ được tài phú.
THUYẾT
THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Vishuddha
(tiếng Phạn: विशुद्ध, IAST: Viśuddha, tiếng Anh: "sự thuần khiết đặc biệt"),
hoặc Vishuddhi, hoặc chakra cổ họng là chakra chính thứ năm theo truyền thống Mật
Tông Hindu. Nội tiết tố: Thyroid (tuyến giáp).Vishuddha được đặt ở khu vực họng,
gần xương sống, với Kshetram (vị trí
thiêng liêng) hay điểm kích hoạt bề mặt trong hố cổ họng. Do vị trí của nó, nó
được gọi là Chakra cổ họng. Theo truyền thống Ấn Độ giáo, chakra này được mô tả
là có một "màu trắng" với mười sáu cánh hoa màu "tím" hoặc
màu "khói" của Ấn Độ cổ, thường tương ứng với màu xanh dương của màu
hiện đại.
Trong vùng vỏ là một tam giác màu xanh da trời hướng xuống chứa một vùng trắng tròn như mặt trăng. Điều này đại diện cho yếu tố của akashi hoặc "aether". Khu vực này được đại diện bởi thần thần Ambara, người cũng có màu trắng và được mô tả có bốn cánh tay, giữ một cái thòng lọng và một dụng cụ làm nông.Ông ta thực hiện các cử chỉ của việc ban phát lợi ích và xua tan sự sợ hãi trong khi ngồi trên một con voi trắng. Trăng lưỡi liềm bạc là biểu tượng mặt trăng của nada, âm thanh thuần túy của vũ trụ. Trăng lưỡi liềm biểu tượng cho sự thuần khiết, và thanh lọc là một khía cạnh quan trọng của văn bản Chakra Vishuddha. Mantra (thần chú) Bija âm tiết là हं haṃ, và được viết bằng màu trắng trên chakra.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này bao gồm các
nguyên tố: S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), Co (cobaltum, Tiếng Việt:
coban), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Sr
(strontium, Tiếng Việt: stronti), Cr (chromium, Tiếng Việt: crom), Ca (calcium,
Tiếng Việt: calci),
Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Calcium (Ca) có số
nguyên tử là 20, tỉ trọng Canxi trong cơ thể là 0.014 và khối lượng trung bình
trong cơ thể người là 1kg đạt tỷ lệ là 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do
Canxi là thành phần chủ yếu của răng và hệ xương, đặc biệt là trong các thành
phần Calmodulin và Hydroxylapatite. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động
và phục hồi xương. Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng
chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành
nghề cơ bắp.
Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên
tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25, khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ
nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác động tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh
là thành phần chủ yếu của cơ bắp của sinh vật. Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều
chất hóc môn trong cơ thể như Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng
lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận động, cử động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ
điều trị thương tích ở cơ và phục hồi cơ.
Nguyên tố Strontium (Sr) có
số nguyên tử là 38, chiếm tỉ trọng 4.6x10-4 ,trong cơ thể và khối lượng ở mức trung bình là 0.00032kg chiếm
tỷ lệ nguyên tố là 0.000033% trong không khí. Tác động tích cực cho sức khỏe do
có liên hệ với sự phát triển của xương. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận
động và phục hồi xương. Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay
tăng chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các
ngành nghề cơ bắp.
Nguyên tố Chromium (Cr) số
hiệu nguyên tử là 24, tỉ trọng cơ thể là 24×10-7, khối lượng trung bình 0.000014kg,
tỷ lệ nguyên tố là 8.90E-08% trong không khí. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể
con người.
Nguyên tố Cobalt (Co) số hiệu
nguyên tử là 27, tỉ trọng cơ thể là 21×10-7, khối lượng trung bình 0.000003kg,
tỷ lệ nguyên tố là 3.00E-07% trong cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể
con người.
THUYẾT
THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Cr (chromium, Tiếng Việt: crom), nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).
Loại đá này mang yếu tố của hỏa
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận.
Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh
lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp
tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê,
nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn
mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ,
nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được
suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa
tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa Sr (strontium,
Tiếng Việt: stronti), nên thuộc ảnh hưởng của Thổ Tinh (Saturn).
Loại đá này mang yếu tố thổ tinh với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Khí, vi vậy nó tác động lên hệ thống nội tạng cụ
thể như gan, lá lách, xương, bàng quang, thận,… Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho
các bệnh liên quan đến việc các cơ ban bài tiết nước tiểu, gan, lá lách, các chứng
nội thương hoặc chảy máu trong. Mặt khác
nó còn giúp tăng cường giao tiếp và quan hệ, đặc biệt là sự lãnh đạo, cao quý,
quan hệ cao cấp, thống lĩnh, có quyền lực, cống hiến... nhấn mạnh yếu tố quan hệ.
Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 1 và 8: sinh tồn (nhà Vita) và cái chết (nhà Mors). Dành hỗ trợ
cho những người đang/sẽ gặp nguy hiểm ảnh hưởng tính mạng, hoặc những nghề nghiệp
có tính nguy hiểm cao: cứu nạn, quân đội, cứu hỏa, cảnh sát, công an, thám hiểm...
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố thổ tinh bảo trợ về thiên văn và
chiêm tinh, hoặc các nhà tư tưởng nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tư tưởng và học thuyết như các nhà lý luận,
kinh luận, các đạo sư, các thầy bùa chú, thầy pháp hoặc những người hoạt động
tâm linh trong các đền chùa hay nhà thờ.
Loại đá này chứa S (sulfur, Tiếng
Việt: lưu huỳnh)], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [Co (cobaltum,
Tiếng Việt: coban), nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các
tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho
các bệnh liên quan đến các bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai,
đẻ sớm...) các thương tích liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt
khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp,
cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn
mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà
Carcer). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ với con cái không được như
ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung
(Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các
ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư
ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
Loại đá này chứa [H (hydrogen,
Tiếng Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa
Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments