THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đen, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa xuân và xếp vào đá bản mệnh của cung Bạch Dương, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 21 tháng 3 đến 19 tháng 4 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT
THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh lá cây đậm, tuỳ sắc độ từ tông lai xanh lá mạ đến tông lai xanh da trời, thuộc về các năm giáp ngọ, ất mùi, bính thân, đinh dậu, mậu tuất, kỷ hợi. Các nam sinh năm giáp ngọ, bính thân, mậu tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất mùi, đinh dậu, kỷ hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT
THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu đen là sự bí ẩn và kín đáo. Nó tăng cường khả năng kín đáo, thầm lặng và bí ẩn, giữ bí mật và che giấu bí mật. Có tác dụng phát triển dành cho những người hay huênh hoang, khó tự chủ trong việc giữ bí mật, hoặc quá thiên về bên ngoài, cởi mở thái quá. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến việc giữ bí mật như điệp viên, thám tử, chủ nhà băng, những người trong công tác quân sự và chính trị, những nhà buôn hàng hiếm như đồ cổ hay bảo vật…
Ở Nhật, màu đen có liên quan đến sự huyền bí, ban đêm, cái chưa biết, siêu nhiên, sự vô hình và cái chết. Kết hợp với màu trắng, nó có thể biểu tượng cho trực giác. Tại Indonesia, màu đen có liên quan đến chiều sâu, thế giới ngầm, quỷ dữ, thiên tai, và bàn tay trái. Tuy nhiên, khi kết hợp màu đen với màu trắng, nó tượng trưng cho sự hài hòa và cân bằng.
THUYẾT
THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đen, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai (Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông qua vị phật phẫn nộ. Tử thư nhắc đến màu đen như sự mượn tạm hình tướng phẫn nộ để biểu thị sự từ bi, cũng là sự hiển lộ của sân hận cần hóa giải thông qua các biệt xảo. Tử Thư Tây Tạng viết:
Bóng tối đen dày đặc rất kinh hãi, không chịu nổi, sẽ đi đằng trước mặt con cùng với những tiếng kêu rùng rợn như tiếng thét „Đánh và Giết‟. con sẽ kinh nghiệm giống như mô tả trước, như là gió xoáy, bão tuyết, mưa đá, xung quanh tối đen và nhiều người săn đuổi con. Nếu con sắp sanh ra làm một quỷ đói, con sẽ thấy những thân cây cụt ngọn và những hình dáng màu đen chĩa đầu nhọn lên, những động và hang cạn và những đụn đất nhỏ màu đen. Nếu con sắp sanh ra làm một chúng sanh ở địa ngục, con sẽ nghe những chúng sanh có nghiệp ác hát những bài hát, hoặc con sẽ phải đi vào một cách bất lực, hoặc con sẽ cảm thấy rằng con đã đi vào một vùng đất tối tăm, với những căn nhà có màu đen màu đỏ, những cái hố đen và những con đường màu đen. Những người thường xuyên gặp hoàn cảnh gây sân hận, cần được thanh lọc, có thể dùng loại đá màu đen để giải trừ.
THUYẾT
THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đen được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT
THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT
THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đen thuộc mệnh Thuỷ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thủy cũng rất hạp với mệnh Thổ sinh mùa hạ. Mùa hạ, bởi vì Hỏa khí oi nóng, Thổ khô nên cần có Thủy điều hậu để giảm bớt khí Hỏa nóng, kỵ nhất lại gặp Hỏa thịnh vượng, Thổ sẽ bị đốt cháy, không có sức sống. Mộc nhiều mà thịnh vượng sẽ sinh trợ Hỏa, cần có Thủy khắc Hỏa thì không tạo thành nguy hại. Kim nhiều mà thịnh vượng, Kim có thể sinh trợ Thủy, có thể được cả vợ và của cải.
THUYẾT
THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra
này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu,
Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa
- tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm
soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc,
khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung.
Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng
của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Chakra này nằm trên đỉnh đầu. Nó có màu trắng và có 100 cánh hoa màu trắng. Nó đánh dấu sự kết thúc của sushumna ở trung tâm của eo. Nó chịu trách nhiệm cho các cấp độ khác nhau của sự tập trung: dharana, dhyana và savikalpa samadhi. Chakra Guru nằm ở trên đầu, ngay dưới Sahasrara. Nó màu trắng, với 12 cánh hoa màu trắng, ở trên đó có ghi chữ guru.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này bao gồm các
nguyên tố: O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Mg (magnesium, Tiếng Việt: magiê),
Si (siliconium, Tiếng Việt: silic), Al (aluminum, Tiếng Việt: nhôm),
Trong cơ thể con người,
Silic (Si) chiếm chỉ số năng lượng (MASS) là 0,0023, tỉ lệ nguyên tố là 0.0058,
vì vậy nó tác động tích cực cho sức khỏe, mặc dù, tác dụng không rõ ràng ở chứng
bệnh hay vị trí nào của cơ thể.
Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Magnesium (Mg) có
số hiệu nguyên tử là 12, chiếm tỉ trọng cơ thể là 500x10-4 và khối lượng trung
bình 0.019kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.007% trong cơ thể người. Tác động vừa
tích cực cho sức khỏe do Magnesium là nguyên tố chủ đạo của xương và phần cứng
trong cơ thể. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương.
Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em.
Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp
Nguyên tố Silicon (Si) có số
nguyên tử là 14, chiếm tỉ trọng trong cơ thể là 20x10-4 và có khối lượng trung
bình 0.001kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.0058%.
Nguyên tố Aluminum (Al) số
hiệu nguyên tử là 13, tỉ trọng của nguyên tố Nhôm trong cơ thể chúng ta là
870×10-7 đạt khối lượng trung bình 0.00006kg chiếm tỷ lệ so với các nguyên tố
khác là 0.000015%. Có tác dụng nhất định
với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.
THUYẾT
THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa Mg (magnesium, Tiếng Việt: magiê), Al (aluminum, Tiếng Việt: nhôm), Si (siliconium, Tiếng Việt: silic), nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [O (oxygen, Tiếng
Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments