Kermesite (红锑矿, hồng, đễ, khoáng)
THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đỏ tươi,
được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa thu và xếp vào đá bản mệnh của cung Ma Kết,
thuộc hệ Đất. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 22 tháng 12 đến 19 tháng 1 hằng
năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu đỏ sậm tương ứng
sự can đảm và thử thách. Nó tăng cường sự tự tin, dũng cảm, quả quyết. Có tác dụng
hỗ trợ niềm tin, đặc biệt dành cho người có tính mềm yếu, hay sợ hãi. Dành cho
những người có các ngành nghề liên quan đến sự nguy hiểm như cứu hỏa, bộ đội, cứu
hộ, hoặc những người đi phiêu lưu nhằm tăng khả năng dũng cảm.
Ở Ai Cập cổ đại, màu đỏ liên quan đến cuộc sống, sức khoẻ và chiến thắng.
Người Ai Cập sẽ phủ mầu đỏ lên cơ thể họ trong các lễ kỷ niệm. Phụ nữ Ai Cập đã
dùng thổ hoàng đỏ như là mỹ phẩm để tô môi và đánh má hồng. Và họ cũng sử dụng
loại cây Henna – cây móng tay có sắc tố đỏ, để nhuộm tóc và sơn móng tay. Nhưng
cũng như những màu sắc khác, nó cũng mang nhiều ý nghĩa tiêu cực như nhiệt độ
cao, sự tàn phá và điềm báo tồi tệ. Một lời cầu nguyện với thần Isis: “Ôi nữ thần
Isis, hãy bảo vệ tôi khỏi cái ác và màu
đỏ của sự hủy diệt”.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đỏ, là bổn sắc của A Di Đà Như Lai
(Amitabha) . Ngài là sự chuyển hóa của sự hỗn độn thành sự phân minh. Màu đỏ đại
diện cho vô úy tướng ứng với miệng. Đeo đá này sẽ được A Di Đà Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về miệng và sự phân minh.
Vì đây cũng là màu của cõi atula, đá này được coi là bùa hộ về vị dục, giúp
thoát khỏi các nguy hiểm về vị dục thông qua vị phật phân minh. Tử thư nhắc đến
màu đỏ như biểu hiện cho sự phân minh, trí huệ, đồng thời sự tỵ nạnh ganh ghét.
Tử Thư Tây Tạng viết rằng:
Vào ngày thứ tư, một ánh sáng đỏ – đó là yếu tố tinh khiết của lửa, sẽ
chiếu sáng và đồng thời đức Phật A Di Đà từ cõi phương Tây màu đỏ, Cõi Cực Lạc
(The Blissful) sẽ xuất hiện trước mặt con. Thân ngài màu đỏ, ngài cầm hoa sen
trong tay, ngài ngự trên ngai con chim công, ngài đang ôm người phối ngẫu là Phật
Mẫu Pandaravasini. Ánh sáng đỏ của tưởng uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của
nó là Diệu Quan Sát Trí (wisdom of discrimination), màu đỏ rực rỡ, được trang
hoàng bởi những dĩa ánh sáng quang minh, rõ rệt, sắc bén, óng ánh từ tim của đức
Phật A Di Đà.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đỏ được coi là thuộc về
hành Hỏa , vì vậy có tác dụng đối với Thủ thiếu âm tâm kinh và Thủ quyết âm tâm
bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh và Thủ thái dương tiểu tràng kinh.
Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương
ưng sau. Thủ thiếu âm tâm kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần
chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và
bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ quyết âm tâm bào kinh chủ trị về bệnh
bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không
đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua.Thủ thiếu
dương tam tiêu kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh
chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị
kinh này đi qua.Thủ thái dương tiểu tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị
bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt
lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng
cách sử dụng các viên đá này để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đỏ thuộc mệnh Hoả.
Đá ngọc thuộc mệnh Hỏa rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được
nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn
Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng
nhanh.Tóm lại,Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển
tốt.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Muladhara
(tiếng Phạn: मूलाधार, IAST: Mūlādhāra, Hồng Kông, tiếng Anh: "root
support") hoặc chakra gốc là một trong bảy chakras chính theo hệ thống
Hindu. Nó được tượng trưng bởi một hoa sen với bốn cánh hoa và màu đỏ.
Muladhara được coi là nền tảng của "năng lượng cơ thể". Các hệ thống
Yogic nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ổn định các chakra này. Kundalini bắt đầu
được đánh thức ở đây. Nó còn được gọi là vị trí của "bindu đỏ" hay điểm
tinh tế, điểm này khi tăng lên đến "bindu trắng" trong đầu thì sẽ kết
hợp các nguồn năng lượng nữ tính và nam tính, như Shakti và Shiva.
Thần của mooladhar là thần Shri Ganesha. Muladhara nằm gần xương cụt ngay
tại xương mông, đôi khi ở kshetram (vị trí thiêng liêng), hoặc điểm kích hoạt
trên bề mặt, nằm giữa đáy chậu và xương cụt hoặc xương chậu. Do vị trí và kết nối
với hoạt động bài tiết, nó liên quan đến hậu môn. Muladhara được cho là nền tảng
mà từ đó ra ba kênh tâm linh chính hoặc hiện lên mạch máu: Ida, Pingala và
Sushumna. Người ta cũng tin rằng Muladhara là nơi ở tinh tế của Thần Ganapati của
Hindu. Trong lời cầu nguyện cao quý nhất đối với Ganapati, Ganapati
Atharvashirsha, người ta nói rằng "một người tôn thờ Thần Ganapati sẽ dễ
dàng nắm bắt được khái niệm và nhận ra Brahman".
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [(Sb2S2O)], bao gồm các nguyên tố: Sb (stibium hay
antimonium, Tiếng Việt: antimon hay Stibi), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh),
O (oxygen, Tiếng Việt: oxy).
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể
người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm
tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật
trên thế giới.
Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25,
khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác động
tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh là thành phần chủ yếu của cơ bắp của sinh vật.
Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều chất hóc môn trong cơ thể như Cysteine,
Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận động, cử
động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục hồi cơ.
Nguyên tố Atimoni (Sb) số hiệu nguyên tử là 51, tỉ trọng cơ thể là
110×10-7, khối lượng trung bình 0.000002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0% trong cơ thể.
Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Pd (palladium, Tiếng Việt: paladi), Ag (argentum,
Tiếng Việt: bạc), Cd (cadmium, Tiếng Việt: cadmi), U (uranium, Tiếng Việt:
urani), Sn (stannum, Tiếng Việt: thiếc), Sb (stibium hay antimonium, Tiếng Việt:
antimon hay Stibi), Te (tellurium, Tiếng Việt: telu)], nên thuộc ảnh hưởng
của Nguyệt Tinh (Moon)
Loại đá này mang yếu tố của mặt trăng với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước. Vì vậy tác động lên hệ thống
tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng và kinh nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng hỗ trợ
trị liệu cho các bệnh liên quan đến ăn uống, sinh lý nữ như các chứng khó tiêu,
chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu hóa thực phẩm, các chứng bệnh về tuyến sữa và
vú, các chứng về phụ khoa. Nó còn giúp
tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự huyền linh, vô thức, cảm giác cá
nhân, thiên tính nữ, trong trắng, ngây thơ... nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng (nhà Uxor). Dành hỗ trợ cho những người có
mối quan hệ đã nêu không được như ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn
gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mặt
trăng bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
0 Comments