Katayamalite
THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu trắng sữa đục, được xếp vào loại đá bản
mệnh của mùa hè và xếp vào đá bản mệnh của cung Song Tử, thuộc hệ Khí. Vì vậy,
những ai sinh vào giữa 21 tháng 5 đến 21 tháng 6 hằng năm thì được xem là có lợi
khi đeo loại đá này.
Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu trắng đục
tương ứng sự trinh trắng và vô tội. Nó tăng cường khả năng ngây thơ, trinh nữ.
Có tác dụng phát triển dành cho các nữ tu, các thiếu nữ hoặc nhằm hạn chế các
nhu cầu tình dục. Dành cho những người làm trong cách ngành nghề cần sự vị tha
và khoan dung như từ thiện, hoạt động xã hội, ...
Là một trong những màu đầu tiên được sử dụng trong nghệ thuật. Hang động
Lascaux ở Pháp bảo tồn những bức tranh tường với hình ảnh những chú bò đực và
các động vật khác được vẽ bởi các nghệ sĩ thời kỳ đồ đá cách đây 18000 – 17000
năm. Họ đã sử dụng đá vôi để tạo màu trắng. Đôi khi nó được dùng làm nền, đôi
khi thì làm điểm nhấn.
Ở Ai Cập cổ, màu trắng được kết nối với thần Isis. Các nữ tu và thầy tế
của đền thờ Isis chỉ được mặc đồ bằng vải lanh trắng, và nó cũng được sử dụng để
bọc xác ướp. Ở Hy Lạp và các thành phố khác thì màu trắng tượng trưng cho sữa mẹ.
Trong thần thoại Hy Lạp, thần Zues đã được nuôi nấng bằng sữa của những nữ thần
sông Amalthea. Trong Talmud, sữa là một trong 4 chất thánh cùng với rượu vang,
mật ong và hoa hồng.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu trắng, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như
Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu trắng đại
diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo loại đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như
Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời,
đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục.
Tử Thư nói về màu trắng như sau:
Phật Tỳ Lô Giá Na hiện thân ở dạng có bốn mặt cùng lúc nhận biết tất cả
các phương hướng. Ngài có màu trắng bởi vì sự nhận biết đó không cần sự pha màu
nào cả, đích thị là màu chánh gốc, màu trắng. Ngài đang cầm một bánh xe có tám
nan hoa, nó thể hiện sự vượt lên trên mọi nhận thức về phương hướng và thời
gian. Toàn bộ sự biểu tượng hóa Ngài Phật Tỳ Lô Giá Na thể hiện khái niệm của
cái thấy không gian toàn cảnh cùng khắp; cả hai: trung tâm và chu vi đều có khắp
nơi. Đó là sự mở toang trọn vẹn của thức, siêu việt khỏi thức uẩn. Vượt lên
trên sắc uẩn là những tia sáng có hình như cái gương, màu trắng, lấp lánh, rõ từng
chi tiết, chiếu ra từ tim của Phật Kim Cương Tát Đỏa.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu trắng được coi là thuộc
về hành Kim, vì vậy có tác dụng với Thủ thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại tràng kinh. Tương ứng với
các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ
thái âm phế kinh chủ trị về bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt,
tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ dương
minh đại tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng,
răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong
chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ
được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh
lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu trắng thuộc mệnh Kim.
Đá ngọc thuộc mệnh Kim rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa xuân, Mộc là ấn
tinh, càng nhiều thì Hỏa càng vượng, phối hợp Mộc đến phù trì, phần lớn là thân
mạnh; nhưng nếu Mộc Hỏa quá vượng là cách cục chuyên vượng, thần hỷ kỵ và thân
mạnh tương phản. Chỉ riêng Hỏa sinh mùa xuân có thân mạnh gặp Kim, con đường
công danh và tình duyên như ý, mọi sự hanh thông.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra
này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu,
Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa
- tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm
soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc,
khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung.
Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng
của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Chakra này nằm trên đỉnh đầu. Nó có màu trắng và có 100 cánh hoa màu
trắng. Nó đánh dấu sự kết thúc của sushumna ở trung tâm của eo. Nó chịu trách
nhiệm cho các cấp độ khác nhau của sự tập trung: dharana, dhyana và savikalpa
samadhi. Chakra Guru nằm ở trên đầu, ngay dưới Sahasrara. Nó màu trắng, với 12
cánh hoa màu trắng, ở trên đó có ghi chữ guru.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU
(OLIGOTHERAPY THEORY)
Thuyết Vi Lượng Trị Liệu (Oligotherapy) đề xuất bởi bác
sĩ Jacques Ménétrier và Gabriel Bertrand, vào giữa thế kỷ 20. Những người thực
hành Thạch Lý Học áp dụng lý thuyết này trong việc trị liệu thông qua cơ sở giống
như Thuyết Vi Lượng Đồng Căn (Homeopathy) của Samuel Hahnemann. Christian
Friedrich Samuel Hahnemann (1755-1843), một nhà vật lý học, hóa học và y học
người Đức, đã đưa ra một lý thuyết liên quan đến sự quan hệ yếu tố trong chứng
và chất của cơ thể người, sau này phát triển thành hệ thống Vi Lượng Đồng Căn.
Mỗi vi lượng trong đá được cho là sẽ tác động đến vi lượng tương ứng trong cơ
thể người, và nhờ đó bộ phận chứa vi lượng đó được chữa khỏi.
Ở Việt Nam, thuyết Vi Lượng được nhắc đến duy nhất trong
cuốn Ứng Dụng Năng Lượng Đá Quý của Ths. Nguyễn Mạnh Linh, nhưng khá sơ khai,
vì cho rằng đây là thuyết phức tạp, chuyên sâu. Các cuốn khác, hầu như không hề
biết gì về thuyết này.
Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [KLi3Ca7Ti2(SiO3)12(OH)2], bao gồm các nguyên tố: H (hydrogen, Tiếng Việt:
hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy, Ti (titanium, Tiếng Việt: titan), K
(kalium, Tiếng Việt: kali), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Li (lithium, Tiếng
Việt: lithi), Se (selenium, Tiếng Việt: seleni), Si (siliconium, Tiếng Việt:
silic).
Trong cơ thể con người, Silic (Si) chiếm chỉ số năng lượng (MASS) là
0,0023, tỉ lệ nguyên tố là 0.0058, vì vậy nó tác động tích cực cho sức khỏe, mặc
dù, tác dụng không rõ ràng ở chứng bệnh hay vị trí nào của cơ thể.
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể
người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm
tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật
trên thế giới.
Nguyên tố Calcium (Ca) có số nguyên tử là 20, tỉ trọng Canxi trong cơ
thể là 0.014 và khối lượng trung bình trong cơ thể người là 1kg đạt tỷ lệ là
0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do Canxi là thành phần chủ yếu của răng
và hệ xương, đặc biệt là trong các thành phần Calmodulin và Hydroxylapatite.
Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương. Được coi là có
tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều
cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp.
Nguyên tố Potassium (K) có nguyên tử khối là 19, tỉ trọng cơ thể là
0.25 và có khối lượng trung bình 0.14kg đạt tỷ lệ 0.033%. Tác động vừa tích cực
do Kali là thành phần chủ chốt trong các dây thần kinh nơ ron, và các búi co cơ
trong cơ thể. Tác dụng lên các bệnh về cơ khớp, và các bệnh về thần kinh hoặc
tâm lý.
Nguyên tố Titanium (Ti) số hiệu nguyên tử là 22, tỉ trọng cơ thể là
130×10-7, khối lượng trung bình 0.00002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0% trong không
khí. Có tác dụng nhất định với cơ thể
con người, dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Lithium (Li) số hiệu nguyên tử là 3, tỉ trọng cơ thể là 31×10-7, khối lượng trung bình 0.000007kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.0000015% trong cơ thể. Là chất ổn định được thần kinh dùng trong rối loạn lưỡng cực, trung hòa được cả hai sự cuồng và trầm cảm. Lithium có thể dùng phối nhằm tăng hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm khác. Các muối liti có thể củng giúp ít trong việc chẩn đoán liên quan như rối loạn schizoaffective và trầm cảm có chu kỳ.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ
(LAW OF OCTAVES THEORY)
Thuyết Hài Hòa Bộ Tám (Law of Octaves) của Newlands ứng dụng
trong giả kim thuật, cho phép tính toán sự liên hệ của khoáng chất trong đá và
chiêm tinh,từ đó suy dẫn đến các ứng dụng của đá lên cơ thể con người. Vào năm
1864, John Alexander Reina Newlands (1837-1898), nhà hóa học người Anh, tìm ra
quy luật bát bội: Mỗi nguyên tố hóa học đều thể hiện tính chất tương tự như
nguyên tố thứ 8 khi xếp các nguyên tố theo khối lượng nguyên tử tăng dần. Điều
này kích thích các nhà huyền học giả kim thuật vì giả kim từ lâu không thể tạo
ra bất kỳ quy luật nào tương xứng phù hợp với khoa học hiện đại. Quy luật số 8 ứng
với tám hành tinh (gồm cả trái đất) mà nền tảng của nó đã có từ lâu, và còn
tương ứng nhiều hình thức tâm linh huyền học khác liên đới với con số 8 như
Geomancy (bói đất). Từ đó người ta (mà nổi tiếng nhất là nhà huyền học George
Ivanovich Gurdjieff, người cực kỳ yêu quý thuyết Law of Octaves) xây dựng nên hệ
tính để tìm ra nguyên tố chủ đạo và hành tinh chủ đạo trong một viên đá. Từ đó,
dẫn suy ra những đặc tính chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Ở Việt Nam, hầu như không có sách nào đề cập đến thuyết
này. Ngay cả ở những sách nước ngoài cũng rất hiếm gặp. Thường ở các sách huyền
học như các tạp bản của George Gurdjieff, và người kế thừa dưới dạng các
enneagram (bát tố đồ).
Loại đá này chứa [Pt (platinum, Tiếng Việt: bạch kim), Ir (iridium,
Tiếng Việt: iridi), Tl (thallium, Tiếng Việt: tali), Pb (plumbum, Tiếng Việt:
chì), Th (thorium, Tiếng Việt: thori), Hg (hydrargyrum, Tiếng Việt: thủy ngân),
Bi (bismutum, Tiếng Việt: bismuth), Os (osmium, Tiếng Việt: osmi)], nên thuộc
ảnh hưởng của Thuỷ Tinh (Mercury)
Loại đá này mang yếu tố của thủy tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Khí. Vì vậy nó tác động lên hệ
thống não bộ và thần kinh, hệ thống hô hấp, cổ họng, dây thanh quản, giọng nói.
Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến việc hít thở và nói chuyện,
nói lắp, hoặc bị câm, ho hen siễng, các bệnh về tâm thần và não, chứng căng thẳng
thần kinh. Loại đá này còn giúp tăng cường giao tiếp và quan hệ, đặc biệt là sự
trao đổi, tranh luận, ứng biến, trao đổi thông tin, truyền cảm hứng.... nhấn mạnh
yếu tố giao tiếp. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 6: sức khỏe (nhà Valentudo). Dành hỗ trợ cho những
người có sức khỏe không được như ý để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố thủy tinh bảo trợ về tranh luận và nghệ thuật giao
tiếp nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên
quan đến thương thuyết như các ngành chính trị, luật sư, ngoại giao, truyền
thông, nhà báo, nhà văn,...
0 Comments