Loparite-(Ce)
THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đen, được
xếp vào loại đá bản mệnh của mùa xuân và xếp vào đá bản mệnh của cung Bạch
Dương, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 21 tháng 3 đến 19 tháng 4 hằng
năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu đen là sự bí ẩn và kín đáo. Nó tăng cường khả năng kín
đáo, thầm lặng và bí ẩn, giữ bí mật và che giấu bí mật. Có tác dụng phát triển
dành cho những người hay huênh hoang, khó tự chủ trong việc giữ bí mật, hoặc
quá thiên về bên ngoài, cởi mở thái quá. Dành cho những người trong các ngành
nghề liên quan đến việc giữ bí mật như điệp viên, thám tử, chủ nhà băng, những
người trong công tác quân sự và chính trị, những nhà buôn hàng hiếm như đồ cổ
hay bảo vật…
Ở Trung Quốc, màu đen có liên quan đến nước, một trong năm yếu tố cơ bản
được cho là tạo ra vạn vật; là mùa đông,
mùa lạnh, phía bắc, và thường được tượng trưng bởi một con rùa đen. Nó cũng
liên quan đến rối loạn, bao gồm rối loạn tích cực dẫn đến thay đổi và cuộc sống
mới. Khi hoàng đế Tần Thủy Hoàng nắm quyền lực từ triều đại nhà Chu, ông đã đổi
màu đế vương từ màu đỏ sang màu đen, nói rằng màu đen đã dập tắt màu đỏ. Chỉ
khi triều đại Hán xuất hiện vào năm 206 trước công nguyên, màu đỏ được phục hồi
như là màu hoàng đế. Trong cuộc sống những người thực sự thích màu đen không
nhiều. Nhưng những người thích sử dụng màu đen lại nhiều vô kể. Bởi trong quan
niệm hiện đại, màu đen mới là biểu tượng của giàu sang và quyền lực.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đen, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai
(Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại
diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ
trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được
coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông
qua vị phật phẫn nộ. Tử thư nhắc đến màu đen như sự mượn tạm hình tướng phẫn nộ
để biểu thị sự từ bi, cũng là sự hiển lộ của sân hận cần hóa giải thông qua các
biệt xảo. Tử Thư Tây Tạng viết:
Đến lượt ở phương bắc là Vetali, màu đen, cầm một kim cương sử và một
cái tách bằng sọ người, bà tượng trưng phẩm chất bất biến của pháp tánh kim
cương sử là bất hoại và cái tách bằng sọ người là một biểu tượng khác nữa của
phương tiện thiện xảo. Từ hướng tây thiên nữ Srgalamukha màu đen, đầu con cáo cầm
lưỡi dao cạo bên tay phải và chùm ruột bên tay trái đang ăn chùm ruột và liếm
máu. Từ hướng tây thiên nữ Srgalamukha màu đen, đầu con cáo cầm lưỡi dao cạo
bên tay phải và chùm ruột bên tay trái đang ăn chùm ruột và liếm máu. Từ phía
tây bắc thiên nữ Kakamukha màu đen, đầu quạ, cầm tách sọ người bên tay trái một
thanh kiếm bên tay phải đang ăn tim và phổi. Con hãy nhận ra bất cứ cái gì xuất
hiện đều là vở tuồng diễn kịch của tâm, đó là những phóng tưởng của tự con. cơn
lốc xoáy rất lớn của nghiệp, một cơn lốc đáng sợ, không thể chịu đựng được,
quay cuồng dữ dội, từ phía sau đẩy con tới. Con đừng sợ cơn lốc đó, đó chính là
phóng tưởng mê lầm của con.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đen được coi là thuộc về
hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng
quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục
tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh
chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh
chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ
quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị
khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng
các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đen thuộc mệnh Thuỷ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thủy rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được
nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn
Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng
nhanh. Mộc sinh vào cuối xuân,do thời tiết đã ấm,dương khí đã vượng thịnh,cần
nhiều Thủy hơn để điều hòa nếu không sẽ vì thiếu Thủy mà thành khô héo. Tóm lại,
Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển tốt.Nếu lực của
Thủy vừa phải,Mộc có thể duy trì cân bằng,sẽ được tài phú.
THUYẾT
THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Thuyết Luân Xa (Chakra) được trình bày trong trào lưu Thời
Đại Mới (New Age) bởi các lãnh tụ Thông Thiên Học như Johann Georg Gichtel, hoặc
Yoga như Swami Sivananda. Vẫn vận dụng chủ yếu là màu sắc của viên đá, được dịch
nghĩa theo hình ảnh các luân xa trong văn hóa Ấn Độ trong Áo Nghĩa Thư. Từ
nguyên thủy trong tiếng Sanskrit cakra mang ý nghĩa là "bánh xe" hay
"vòng tròn", các luân xa được miêu tả như là xếp thành một cột thẳng
từ gốc của cột sống lên đến đỉnh đầu, liên quan tới một số chức năng tâm sinh
lý, một khía cạnh của nhận thức, đánh dấu bởi một màu sắc nào đó. Chúng thường
được hình tượng hóa bằng các hoa sen với số cánh khác nhau cho mỗi luân xa. Các
luân xa được cho là đem lại năng lượng cho cơ thể và có liên quan đến các phản ứng
của cơ thể, tình cảm hay tâm lý của một người, là các điểm chứa năng lượng sống
(prana, cũng được gọi là shakti) lưu chuyển giữa các điểm đó dọc theo các đường
chảy (gọi là nadis). Chức năng của các chakra là xoay tròn để thu hút vào năng
lượng sống từ viên đá để giữ cân bằng cho sức khỏe về tâm linh, tâm lý, tình cảm
và sinh lý của cơ thể.
Ở Việt Nam, thuyết Luân Xa được biết đến rộng rãi nhất
trong số các thuyết về thạch lý học. Tất cả các sách đều có đề cập đến thuyết
này trừ cuốn Sổ Tay Đá Quý Phong Thủy của ĐĐ. Thích Minh Nghiêm. Sự nhận định
cũng ít nhiều sai khác. Ths. Nguyễn Mạnh Linh trong cuốn Ứng Dụng Năng Lượng Đá
Quý quy định Luân xa gốc ứng màu đỏ đen, luân xa xương cùng ứng màu cam phấn hồng,
luân xa thái dương ứng màu vàng, luân xa tim ứng màu xanh lá, luân xa họng ứng
màu xanh lam, luân xa trán ứng màu chàm tím, luân xa vương miện ứng màu trắng
và tím nhạt.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [(Ce,Na,Ca)(Ti,Nb)O3], bao gồm các nguyên tố: O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Ti (titanium,
Tiếng Việt: titan), Nb (niobium, Tiếng Việt:
niobi), Ce (cerium, Tiếng Việt: xeri), Na (natrium, Tiếng Việt: natri), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci).
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng
trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung
bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết
các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Calcium (Ca) có số nguyên tử là 20, tỉ trọng
Canxi trong cơ thể là 0.014 và khối lượng trung bình trong cơ thể người là 1kg
đạt tỷ lệ là 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do Canxi là thành phần chủ yếu
của răng và hệ xương, đặc biệt là trong các thành phần Calmodulin và
Hydroxylapatite. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi
xương. Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ
em. Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp.
Nguyên tố Sodium (Na) có số hiệu nguyên tử là 11, tỉ trọng
trong cơ thể là 0.15 đạt khối lượng trung bình 0.1kg chiếm tỷ lệ nguyên tố là
0.037%. Tác động vừa tích cực do Natri là thành phần chủ chốt trong các xung thần
kinh nơ ron, và các búi cơ trong cơ thể. Tác dụng lên các bệnh về cơ khớp, và
các bệnh về thần kinh hoặc tâm lý. Các ion Na đóng vai trò quan trọng trong nhiều
quá trình sinh lý của cơ thể.
Nguyên tố Cerium (Ce) số hiệu nguyên tử là 58. Nguyên tố
này có tỉ trọng trong cơ thể là 570×10-7, Xêri có khối lượng trung bình
0.00004kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.000004% trong cơ thể. Có tác dụng nhất định với cơ thể con người,
dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Titanium (Ti) số hiệu nguyên tử là 22, tỉ trọng
cơ thể là 130×10-7, khối lượng trung bình 0.00002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0%
trong không khí. Có tác dụng nhất định
với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Niobium (Nb) số hiệu nguyên tử là 41, tỉ trọng
cơ thể là 1600×10-7, khối lượng trung bình 0.0000015kg, tỷ lệ nguyên tố là 0%
trong cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Br (bromum, Tiếng Việt: brom), Rb (rubidium, Tiếng
Việt: rubidi), Sr (strontium, Tiếng Việt: stronti), Ce (cerium, Tiếng Việt:
xeri), La (lanthanum, Tiếng Việt: lanthan), Zr (zirconium, Tiếng Việt:
zirconi), Dy (dysprosium, Tiếng Việt: dysprosi), Mo (molybdenum, Tiếng Việt:
molypden), Rh (rhodium, Tiếng Việt: rhodi), Ru (ruthenium, Tiếng Việt: rutheni)],
nên thuộc ảnh hưởng của Thổ Tinh (Saturn).
Loại đá này mang yếu tố thổ tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Khí, vi vậy nó tác động lên hệ thống nội tạng cụ thể như gan, lá lách, xương,
bàng quang, thận,… Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến việc
các cơ ban bài tiết nước tiểu, gan, lá lách, các chứng nội thương hoặc chảy máu
trong. Mặt khác nó còn giúp tăng cường
giao tiếp và quan hệ, đặc biệt là sự lãnh đạo, cao quý, quan hệ cao cấp, thống
lĩnh, có quyền lực, cống hiến... nhấn mạnh yếu tố quan hệ. Về mặt tinh thần, loại
đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 1 và 8: sinh
tồn (nhà Vita) và cái chết (nhà Mors). Dành hỗ trợ cho những người đang/sẽ gặp
nguy hiểm ảnh hưởng tính mạng, hoặc những nghề nghiệp có tính nguy hiểm cao: cứu
nạn, quân đội, cứu hỏa, cảnh sát, công an, thám hiểm... Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố thổ tinh bảo trợ về thiên văn và chiêm tinh, hoặc
các nhà tư tưởng nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong
lĩnh vực liên quan đến tư tưởng và học thuyết như các nhà lý luận, kinh luận,
các đạo sư, các thầy bùa chú, thầy pháp hoặc những người hoạt động tâm linh
trong các đền chùa hay nhà thờ.
0 Comments