kesterit(硫铜锡锌矿, lưu, đồng, tích, tân, khoáng)

THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu dương đen, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa thu và xếp vào đá bản mệnh của cung Kim Ngưu, thuộc hệ Đất. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 20 tháng 4 đến 20 tháng 5 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.

Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm.

 

THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)

Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh dương, tuỳ sắc độ từ tông lai xanh lá đến tông lai tím, thuộc về các năm giáp thìn, ất tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất, tân hợi. Các nam sinh năm giáp thìn, bính ngọ, mậu thân, canh tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất tỵ, đinh mùi, kỷ dậu, tân hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.

THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu chàm chỉ cho trí tuệ và tâm linh. Nó tăng cường khả năng học hỏi, suy ngẫm và tâm linh. Có tác dụng phát triển dành cho những người có vấn đề về thiếu tập trung, suy nghĩ nông cạn hay quá độ, và những người thiếu niềm tin. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến học hỏi và suy ngẫm như triết gia, chính trị gia, hoặc nhà đầu tư kinh doanh, cũng dành cho những người trong công việc liên quan niềm tin và tâm linh, như thầy bùa, nhà tiên tri, nhà huyền học hoặc những người tư vấn tâm lý, tâm linh nói chung.

Tên gọi của nó có xuất xứ từ tự nhiên, do màu này rất gần với màu của chất tanin lấy từ lá hay vỏ cây chàm dùng để nhuộm quần áo. Nó không phải là màu gốc bổ sung hay loại trừ nhưng trong các sách vật lý vẫn liệt kê nó như màu gốc. Lý do cơ bản là khi Newton chia quang phổ ra làm bảy phần để cho phù hợp với con số bảy hành tinh (khi đó chỉ biết có vậy), bảy ngày trong tuần và bảy nốt nhạc cũng như một số các danh sách khác chỉ có bảy phần tử thì ông đã đặt tên và định nghĩa nó như màu gốc. Mắt con người không nhạy cảm lắm với ánh sáng màu chàm. Một số người không thể phân biệt nó với màu xanh lam hay màu tím.

THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)

Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu lam, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai (Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư cho rằng màu này cũng được hộ lãnh bởi Phật Tỳ Lô Giá Na và Phật Kim Cương Tát Đỏa. Tử Thư nói về màu lam như sau:

Bầu trời hiện ra màu lam và chính giữa có đức Phật Tỳ Lô Giá na, tượng trưng cho sự thật tuyệt đối hay sự trong sạch vô biên, xuất hiện. Từ tim của đức Phật Kim Cương Tát Đỏa, trên tấm vải màu lam quang minh của Đại viên cảnh trí, sẽ xuất hiện một cái dĩa lam giống như một cái chén màu lam ngọc, hướng mặt xuống, được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa nhỏ hơn. 

THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)

Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu lam được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc quyết âm can kinh và Túc thiếu dương đảm kinh. Túc quyết âm can kinh chủ trị về bệnh can, bao quát bệnh cao huyết áp, nhức đầu, mất ngủ, hay chiêm bao, bệnh đảm, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Túc thiếu dương đảm kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị bên đầu, mắt, tai, ngực sườn, bệnh can đảm, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, xây xẩm, sưng chân, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.

THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)

Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.

THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ

Theo thuyết Tứ Trụ, đá ngọc có màu lam thuộc mệnh Mộc.

Đá thuộc mệnh Mộc rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa thu. Hỏa mùa thu phần lớn là thân yếu, cần có Mộc sinh mới có thể thịnh vượng, chuyển nguy thành yên bình đồng thời đạt được tài lợi, sẽ không bị khốn đốn. Nếu thân yếu không có Ấn lại gặp Thủy khắc sẽ khó tránh nguy cơ bị tiêu trừ, cơ thể không khỏe mạnh, thậm chí mất mạng. Nếu là Hỏa mùa thu có thân yếu lại gặp Thổ hao tiết, khó sáng và không thể phát huy tài hoa, vất vả cả đời. Nếu thân yếu lại gặp Kim đến tiết hao phần lớn là vất vả, nhiều thất bại, ít thành công, kinh tế khó khăn, nghèo khổ lao đao.

THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)

Ajna, đại diện cho màu xanh chàm tím (tiếng Phạn: आज्ञा, IAST: Ājñā, tiếng Anh: "mệnh lệnh"), hoặc chakra mắt thứ ba, là chakra nguyên thủy thứ sáu trong cơ thể theo truyền thống đạo      Hindu. Nó là một phần của bộ não mà có thể được làm mạnh mẽ hơn thông qua thiền định, yoga và các thực hành tâm linh khác giống như là tập luyện cơ bắp. Nó biểu thị tiềm thức, liên kết trực tiếp với người Bà La Môn. Trong khi đôi mắt của một người nhìn thấy thế giới vật chất, thì con mắt thứ ba được cho là tiết lộ những hiểu biết sâu sắc về tương lai.

Ajna được miêu tả như một hoa sen trong suốt với hai cánh hoa trắng, biểu trưng cho các nadis hay mạch (theo nguồn tâm linh) Ida và Pingala, cả hai mạch gặp nhau ở trung tâm của  mạch Sushumna trước khi lên tới chakra trên đỉnh đầu, Sahasrara. Chữ "ham" (हं) được viết bằng màu trắng trên cánh trái và tượng trưng cho Shiva, trong khi chữ "ksham" (क्षं) được viết bằng màu trắng trên cánh hoa phải và tượng trưng cho Shakti. Hai cánh hoa này cũng biểu hiện cho sự rành mạch và không rành mạch trong tâm trí, đôi khi được cho là đại diện cho tuyến tùng và tuyến yên. Bên trong vỏ quả của hoa là Shakti (năng lượng) hakini. Phần vỏ quả được miêu tả với một mặt trăng màu trắng, thần Hakini có sáu gương mặt, và sáu cánh tay cầm một quyển sách, một hộp sọ, một cái trống, và một chuỗi hạt mân côi, đang thực hiện các cử chỉ liên quan đến việc ban tặng các phúc lành và xua tan nỗi sợ. Hình tam giác hướng xuống ở phía trên cô ta chứa một biểu tượng (dương vật) màu trắng. Hình tam giác này, cùng với hoa sen, có thể đại diện cho sự khôn ngoan.

THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)

Ở Việt Nam, thuyết Vi Lượng được nhắc đến duy nhất trong cuốn Ứng Dụng Năng Lượng Đá Quý của Ths. Nguyễn Mạnh Linh, nhưng khá sơ khai, vì cho rằng đây là thuyết phức tạp, chuyên sâu. Các cuốn khác, hầu như không hề biết gì về thuyết này.

Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.

Đá này có công thức là [Cu2(Zn,Fe)SnS4], bao gồm các nguyên tố: Sn (stannum, Tiếng Việt: thiếc), Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), Zn (zincum, Tiếng Việt: kẽm), Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt).

Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25, khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác động tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh là thành phần chủ yếu của cơ bắp của sinh vật. Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều chất hóc môn trong cơ thể như Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận động, cử động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục hồi cơ.

Nguyên tố Iron (Fe) chỉ số nguyên tử là 26, trong cơ thể người đạt tỉ trọng là 60*10-4, khối lượng trung bình 0.0042kg chiếm tỷ lệ 0.00067%. Tác động vừa tích cực cho sức khỏe do sắt là nguyên tố chủ đạo trong máu (Hemoglobin, Cytochromes) và vài loại hóc-môn trong cơ thể. Tác dụng lên hệ tuần hoàn, máu huyết. Được coi là có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa các chứng xuất huyết, và các chứng liên quan đến máu.

Nguyên tố Zinc (Zn) nguyên tử khối là 30, tỉ trọng cơ thể là 32x10-4, khối lượng trung bình 0.0023kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.00031% trong không khí. Có vai trò trong việc tạo ra nhiều loại protein khác nhau của cơ thể, đặc biệt là các chi và ngón tay chân.

Nguyên tố Copper (Cu) số hiệu nguyên tử là 29, Đồng có tỉ trọng trong cơ thể chúng ta là 0.001 và có khối lượng trung bình 0.000072kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.0000104% so với những nguyên tố khác.  Có tác dụng nhất định với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.

Nguyên tố Tin (Sn) số hiệu nguyên tử là 50, Thiếc có tỉ trọng trong cơ thể là 240×10-7, khối lượng trung bình 0.00002kg chiếm tỷ lệ nguyên tố là 6.00E-07%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.

THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)

Loại đá này chứa [Cl (chlorum, Tiếng Việt: clo), K (kalium, Tiếng Việt: kali), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Cr (chromium, Tiếng Việt: crom), Ti (titanium, Tiếng Việt: titan), Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan), Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt)], nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).

Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với nguyên tố chủ đạo  là nguyên tố Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...

 

Reactions

Post a Comment

0 Comments