Kremersite

 

                                               Kremersite

THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu cam, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa thu và xếp vào đá bản mệnh của cung Xử Nữ, thuộc hệ Đất. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 23 tháng 8 đến 22 tháng 9 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.

THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)

Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu cam vàng, tuỳ sắc độ từ tông lai cam đất đến tông lai vàng, thuộc về các năm bính tý, định sửu, mậu dần, kỷ mão, canh thìn, tân tỵ, nhâm ngọ, quý mùi. Các nam sinh năm bính tý, mậu dần, canh thìn, nhâm ngọ, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm đinh sửu, kỷ mão, tân tỵ, quý mùi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.

THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu cam     hạnh phúc và an lạc. Nó tăng cường khả năng cảm thụ hạnh phúc, tìm thấy sự an lạc và dung dị. Có tác dụng phát triển dành cho những người mất niềm tin vào cuộc sống, những người bi quan hay đang trong cảnh khốn cùng. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến tâm lý như bác sĩ tâm lý, tư vấn viên, bảo trợ viên hoặc các nhân viên xã hội. Cũng dành cho những người hoạt động tâm linh như các đạo sư, nhà sư và mục vụ sứ.

Trong Nho giáo, tôn giáo và triết học của Trung Quốc cổ đại, cam là màu sắc của sự biến đổi. Theo Khổng giáo, sự tồn tại được điều chỉnh bởi sự tương tác của nguyên tắc hoạt động nam giới, dương khí, và nguyên tắc thụ động nữ giới, âm khí. Màu vàng và đỏ được so sánh với ánh sáng, lửa, tâm linh và trực giác, dường như đối lập nhưng lại bổ sung. Trong sự tương tác giữa hai màu này đã dẫn đến màu da cam, màu sắc của sự chuyển đổi.

THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)

Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu cam được coi là thuộc về hành Hỏa , vì vậy có tác dụng đối với Thủ thiếu âm tâm kinh và Thủ quyết âm tâm bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh và Thủ thái dương tiểu tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thiếu âm tâm kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ quyết âm tâm bào kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua.Thủ thiếu dương tam tiêu kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Thủ thái dương tiểu tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá này để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.

THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)

Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.

THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ

Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu cam thuộc mệnh Hoả.

Đá ngọc thuộc mệnh Hỏa rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng nhanh.Tóm lại,Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển tốt. 

THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)

Svadhishthana, đại diện cho màu cam (tiếng Phạn: स्वाधिष्ठान, IAST: Svādhiṣṭhāna, tiếng Anh: "one’s own base"), hoặc \ chakra, là chakra chính thứ hai theo Hindu Tantrism (hệ thống). Vị chúa của chakra swadhisthana là Thần Bhoramdev Saraswati. Svadhishthana có liên hệ với vô thức và cảm xúc. Nó liên quan chặt chẽ đến Muladhara trong đó Muladhara là nơi các samskaras hay hồi ức khác nhau (có thể là Karmas hay nghiệp) nằm im không hoạt động, và Svadhisthana là nơi Samskaras hay hồi ức tìm thấy các biểu hiện. Nó liên quan đến yếu tố nước, cảm giác vị giác và các hành động tạo sinh. Svadhishthana chứa mong muốn vô thức, đặc biệt là ham muốn tình dục.

Svadhishthana được minh họa như một hoa sen trắng (Nelumbo nucifera). Nó có sáu cánh hoa màu đỏ tươi có ghi các âm tiết: बं ban, भं bhaṃ, मं maṃ, यं yaṃ, रं raṃ and लं laṃ. Bên trong hoa sen này là một trăng lưỡi liềm trắng đại diện cho vùng nước do vị thần Varuna chủ tọa.Nguồn gốc thần chú, nằm trong vùng sâu nhất trong vòng tròn, là một mặt trăng màu trắng  वं vaṃ. Câu thần chú nằm phía trên ở trong vòng ràng buộc, hay dấu chấm, là vị thần Vishnu.

Đại diện cho vị thần trung tâm của Shadhishthana là Visnu. Ông có màu xanh đậm và mặc một dhoti hay trang phục truyền thống ấn độ màu vàng. Ông ta cầm một tù và, một cái chùy, một cái vòng và một hoa sen. Ông ta mặc shriwatsa mark , và đá koustabha. Ông ta đang ngồi trên hoa sen hồng, hoặc trên con chim ưng thần bí Garuda. Sức mạnh của ông là nữ thần Rakini (hay Chakini). Cô ấy màu đen, mặc áo đỏ hoặc trắng và ngồi trên hoa sen đỏ. Cô thường được miêu tả bằng một mặt và hai cánh tay, cầm thanh kiếm và lá chắn, hoặc hai mặt và bốn vũ trang, và giữ một đinh ba, hoa sen, trống và sấm sét, hoặc mũi tên, đầu lâu, trống và rìu.Sáu cánh tượng trưng cho các phương thức của ý thức sau đây, còn gọi là vittitti hay ý thức: tình thương, tàn nhẫn,, cảm giác hủy diệt, ảo tưởng, khinh miệt và nghi ngờ.

THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)

Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.

Đá này có công thức là [(NH4,K)2FeCl5·H2O], bao gồm các nguyên tố: Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), N (nitrogen, Tiếng Việt: nitơ), Cl (chlorum, Tiếng Việt: clo), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), K (kalium, Tiếng Việt: kali).

Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.

Nguyên tố Nitrogen (N) có số hiệu nguyên tử là 7, tỉ trọng trong cơ thể người là 0.03, khối lượng trung bình 1.8kg đạt tỷ lệ 1.1% trong cơ thể. Tác động tích cực cho sức khỏe do Nitro là thành phần chủ yếu của cơ bắp của sinh vật, cấu tạo nên ADN và các amino axit. Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận động, cử động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục hồi cơ.

Nguyên tố Potassium (K) có nguyên tử khối là 19, tỉ trọng cơ thể là 0.25 và có khối lượng trung bình 0.14kg đạt tỷ lệ 0.033%. Tác động vừa tích cực do Kali là thành phần chủ chốt trong các dây thần kinh nơ ron, và các búi co cơ trong cơ thể. Tác dụng lên các bệnh về cơ khớp, và các bệnh về thần kinh hoặc tâm lý.

Nguyên tố Chlorine (Cl) là nguyên tố có số nguyên tử là 17, trong cơ thể người đạt 0.15 tỉ trọng và có khối lượng trung bình là 0.095kg chiếm tỷ lệ 0.024% trong cơ thể chúng ta. Tác động tích cực do Clo là thành phần tạo nên dịch ngoại bào. Tác dụng lên tế bào, hỗ trợ điều trị chung trong cơ thể.

Nguyên tố Iron (Fe) chỉ số nguyên tử là 26, trong cơ thể người đạt tỉ trọng là 60*10-4, khối lượng trung bình 0.0042kg chiếm tỷ lệ 0.00067%. Tác động vừa tích cực cho sức khỏe do sắt là nguyên tố chủ đạo trong máu (Hemoglobin, Cytochromes) và vài loại hóc-môn trong cơ thể. Tác dụng lên hệ tuần hoàn, máu huyết. Được coi là có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa các chứng xuất huyết, và các chứng liên quan đến máu.

THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)

Loại đá này chứa [Cl (chlorum, Tiếng Việt: clo), K (kalium, Tiếng Việt: kali), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Cr (chromium, Tiếng Việt: crom), Ti (titanium, Tiếng Việt: titan), Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan), Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt)], nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).

Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...

Reactions

Post a Comment

0 Comments