THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đỏ tươi,
được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa thu và xếp vào đá bản mệnh của cung Ma Kết,
thuộc hệ Đất. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 22 tháng 12 đến 19 tháng 1 hằng
năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu hồng, tuỳ sắc độ từ tông lai tím
chàm đến tông lai tím sen, thuộc về các năm giáp tý, ất sửu, bính dần, đinh
mão, mậu thìn, kỷ tỵ, canh ngọ, tân mùi, nhâm thân, quý dậu. Các nam sinh năm
giáp tý, bính dần, mậu thìn, canh ngọ, nhâm thân, thuộc dương là phù hợp để đeo
loại đá này. Các nữ sinh năm ất sửu, đinh mão, kỷ tỵ, tân mùi, quý dậu thuộc âm
là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu đỏ sậm tương ứng
sự can đảm và thử thách. Nó tăng cường sự tự tin, dũng cảm, quả quyết. Có tác dụng
hỗ trợ niềm tin, đặc biệt dành cho người có tính mềm yếu, hay sợ hãi. Dành cho
những người có các ngành nghề liên quan đến sự nguy hiểm như cứu hỏa, bộ đội, cứu
hộ, hoặc những người đi phiêu lưu nhằm tăng khả năng dũng cảm.
Trong Rôma Cổ đại, tím Tyrian là màu của Hoàng đế, nhưng màu đỏ có một
vị trí biểu tượng tôn giáo quan trọng. Trong huyền thoại La Mã màu đỏ có liên
quan đến thần chiến tranh, Mars. Các cuộc điều tra cho thấy rằng màu đỏ là màu
sắc liên quan nhất với sự can đảm. Ở các nước phương Tây, màu đỏ là một biểu tượng
của những vị tử đạo và sự hy sinh, đặc biệt vì mối liên hệ với máu. Chữ thập đỏ
hay Trăng lưỡi liềm đỏ biểu thị các nhân viên, thiết bị, phương tiện trong
ngành y tế hay các công ước Geneva. Trái lại, màu đỏ là màu tang tại Vatican
khi Đức Giáo hoàng chết. Thời Phục hưng, Quần áo màu đỏ là dấu hiệu của địa vị
và sự giàu có. Màu đỏ là một màu của Giáng Sinh, cùng với màu xanh lá cây, trắng
hoặc cả hai. Màu đỏ cùng với màu vàng hoặc da cam được cho là kích thích tiêu
hóa, vì thế nó được sử dụng trên bảng hiệu của các nhà hàng ăn uống.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đỏ, là bổn sắc của A Di Đà Như Lai
(Amitabha) . Ngài là sự chuyển hóa của sự hỗn độn thành sự phân minh. Màu đỏ đại
diện cho vô úy tướng ứng với miệng. Đeo đá này sẽ được A Di Đà Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về miệng và sự phân minh.
Vì đây cũng là màu của cõi atula, đá này được coi là bùa hộ về vị dục, giúp
thoát khỏi các nguy hiểm về vị dục thông qua vị phật phân minh. Tử thư nhắc đến
màu đỏ như biểu hiện cho sự phân minh, trí huệ, đồng thời sự tỵ nạnh ganh ghét.
Tử Thư Tây Tạng viết rằng:
Vào ngày thứ tư, một ánh sáng đỏ – đó là yếu tố tinh khiết của lửa, sẽ
chiếu sáng và đồng thời đức Phật A Di Đà từ cõi phương Tây màu đỏ, Cõi Cực Lạc
(The Blissful) sẽ xuất hiện trước mặt con. Thân ngài màu đỏ, ngài cầm hoa sen
trong tay, ngài ngự trên ngai con chim công, ngài đang ôm người phối ngẫu là Phật
Mẫu Pandaravasini. Ánh sáng đỏ của tưởng uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của
nó là Diệu Quan Sát Trí (wisdom of discrimination), màu đỏ rực rỡ, được trang
hoàng bởi những dĩa ánh sáng quang minh, rõ rệt, sắc bén, óng ánh từ tim của đức
Phật A Di Đà.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đỏ được coi là thuộc về
hành Hỏa , vì vậy có tác dụng đối với Thủ thiếu âm tâm kinh và Thủ quyết âm tâm
bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh và Thủ thái dương tiểu tràng kinh.
Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương
ưng sau. Thủ thiếu âm tâm kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần
chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và
bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ quyết âm tâm bào kinh chủ trị về bệnh
bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không
đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua.Thủ thiếu
dương tam tiêu kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh
chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị
kinh này đi qua.Thủ thái dương tiểu tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị
bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt
lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng
cách sử dụng các viên đá này để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đỏ thuộc mệnh Hoả.
Đá ngọc thuộc mệnh Hỏa rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được
nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn
Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng
nhanh.Tóm lại,Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển
tốt.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Muladhara
(tiếng Phạn: मूलाधार, IAST: Mūlādhāra, Hồng Kông, tiếng Anh: "root
support") hoặc chakra gốc là một trong bảy chakras chính theo hệ thống Hindu.
Nó được tượng trưng bởi một hoa sen với bốn cánh hoa và màu đỏ. Muladhara được
coi là nền tảng của "năng lượng cơ thể". Các hệ thống Yogic nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc ổn định các chakra này. Kundalini bắt đầu được đánh thức
ở đây. Nó còn được gọi là vị trí của "bindu đỏ" hay điểm tinh tế, điểm
này khi tăng lên đến "bindu trắng" trong đầu thì sẽ kết hợp các nguồn
năng lượng nữ tính và nam tính, như Shakti và Shiva.
Trong bindu, những điểm đó tạo thành một phần của kí tự, là Brahma hay thần
sáng tạo. Ông ấy có màu đỏ đậm, với bốn khuôn mặt và bốn cánh tay, giữ một cây
gậy, một bình rượu thần, và một japa mala hay chuỗi hạt cầu nguyện, và thực hiện
cử chỉ để xua tan nỗi sợ hãi. Thay vào đó, thay vì giữ một cây gậy và một bình
rượu thần, ông ta có thể giữ hoa sen và thánh thư. Ông ta ngồi trên một con
thiên nga. Shakti của ông là nữ thần Dakini được miêu tả cùng với anh ta. Cô ấy
xinh đẹp, với ba mắt và bốn cánh tay. Dakini thường được miêu có làn da màu đỏ
hoặc trắng, giữ một cây đinh ba, một cây gậy hình sọ người, một con thiên nga
và một bình nước uống, và ngồi trên một con thiên nga. Đôi khi, thay vì một con
thiên nga và bình nước uống, bà cầm thanh kiếm và lá chắn.Ở giữa ô vuông, dưới
nguồn gốc âm tiết, là một tam giác ngược màu đỏ đậm. Shakti Kundalini được cho
là ngủ ở đây, chờ đợi để được đánh thức và mang đến cho Brahman, đây là nơi nguồn
gốc bắt đầu. Nó được đại diện bởi biểu tượng Lingam được bao bọc bởi ba con rắn
có một nửa màu xám khói.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [Zn3(AsO4)2·8H2O], bao gồm các nguyên tố: Zn (zincum, Tiếng Việt:
kẽm), As (arsenicum, Tiếng Việt: asen), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O
(oxygen, Tiếng Việt: oxy).
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên
tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố
này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe
và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Zinc (Zn) nguyên tử khối
là 30, tỉ trọng cơ thể là 32x10-4, khối lượng trung bình 0.0023kg, tỷ lệ nguyên
tố là 0.00031% trong không khí. Có vai trò trong việc tạo ra nhiều loại protein
khác nhau của cơ thể, đặc biệt là các chi và ngón tay chân.
Nguyên tố Arsenic (As) số hiệu
nguyên tử là 33, tỉ trọng cơ thể là 260×10-7, khối lượng trung bình 0.000007kg,
tỷ lệ nguyên tố là 8.90E-08% trong cơ thể. Hỗ trợ các phản ứng trong cơ thể. Điều
hòa hoạt động tương tác với các vitamin.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Co (cobaltum, Tiếng Việt: coban), Ni (nickelum,
Tiếng Việt: niken), Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng), Zn (zincum, Tiếng Việt: kẽm),
Y (ytrium, Tiếng Việt: ytri), In (indium, Tiếng Việt: indi), As (arsenicum, Tiếng
Việt: asen), Se (selenium, Tiếng Việt: seleni)], nên thuộc ảnh hưởng của
Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước,
vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và
thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các bệnh liên
quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai, đẻ sớm...) các thương tích liên quan
xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và
cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp, cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa,
đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần,
loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5 và
12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà Carcer). Dành hỗ trợ cho những người có mối
quan hệ với con cái không được như ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ.
Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến luật
pháp, cai trị. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo trợ về
ngôn ngữ và văn chương nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo viên,
nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
0 Comments