THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu tím, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa đông và xếp vào đá bản mệnh của cung Song Ngư, thuộc hệ Nước. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 19 tháng 2 đến 20 tháng 3 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh chàm đến tím,
tuỳ sắc độ từ tông lai xanh dương đậm đến tông lai tím sen, thuộc về các năm
giáp dần, bính thìn, mậu ngọ, canh thân, nhâm tuất. Các nam sinh năm giáp dần,
ất mão, bính thìn, đinh tỵ, mậu ngọ, kỷ mùi, canh thân, tân dậu, nhâm tuất, quý
hợi, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất mão, đinh
tỵ, kỷ mùi, tân dậu, quý hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu tím đậm đại diện cho tính trực giác và điềm tĩnh. Nó tăng cường sự điềm tĩnh, trầm lặng, quán sát trong tâm hồn. Có tác dụng minh mẫn tinh thần, tăng cường quan sát và tiếp nhận. Dành cho những người làm trong các các ngành đòi hỏi sự toan tính như kinh doanh, quản trị, buôn bán cổ phiếu hay các nhà kỹ trị.
Màu tím thể hiện vị thế của vị vua và hoàng tử suốt một thời kỳ dài của
đế chế Byzantine, Mặc dù các vương giả và hoàng tử thời Trung Cổ ít mặc trang
phục màu tím, nó lại được nhiều giáo sư trong các trường đại học đầu của Châu
Âu ưa chuộng. Áo choàng của họ được mô phỏng theo các lễ phục của hàng giáo sĩ
nhà thờ, thường là mảnh vải vuông với áo choàng màu tím hoặc áo choàng đen sọc
tím.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu tím, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu tím và trắng đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời, đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục thông qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư nói về màu tím như sau:
Con hãy nhận ra ngài chính là hình tướng của tự tâm con. Ngài là vị yidam
(bổn tôn) của con, cho nên con đừng sợ hãi. Ngài thật sự là Phật Tỳ Lô Giá Na
cùng với người phối ngẫu, cho nên con đừng sợ. Nếu con nhận ra con sẽ được giải
thoát ngay tức khắc. Những người cần sử dụng trí tuệ hay gặp sự bế tắc trong
cuộc sống có thể dùng loại đá màu trắng để giải trừ.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đen được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu, đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu tím thuộc mệnh Thuỷ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thủy cũng rất hạp với mệnh Mộc xuân mùa hạ,không
được nguyệt lệnh thì thuộc thân yếu,thời tiết khô nóng,hơn nửa sinh trưởng
nhanh,phải có nhiều Thủy mới có thể duy trì thịnh vượng.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Sahara ( tiếng Phạn : सहस्रार , IAST : Sahasrāra , tiếng Anh: "nghìn cánh hoa") hoặc chakra đỉnh đầu thường được coi là chakra nguyên thủy thứ bảy, theo hầu hết các tantric (hệ thống) yoga truyền thống. Sahasrara được mô tả như một hoa sen với 1.000 cánh hoa màu khác nhau. Sahara đại diện cho màu tím đậm. Những cánh hoa này được bố trí trong 20 lớp, mỗi lớp với khoảng 50 cánh hoa. Phần vỏ quả màu vàng và bên trong vùng mặt trăng tròn là tam giác màu sáng có thể hướng lên hoặc hướng xuống.
Trong Sahasrara, vẫn còn nhiều cấp độ của những liên kết. Trong tam
giác bắt đầu một loạt các mức độ ý thức cao hơn: Ama-Kala (Ama-kala là trãi
nghiệm của thiền định.), the First Ring of Visarga (Visarga được biểu tượng
bằng hai vòng tròn nhỏ, một trong số đó nằm trong Ama-Kala, và cái kia nằm dưới
Supreme Bindu, tượng trưng cho sự chuyển tiếp từ samprajnata samadhi (samadhi
với tâm thức) sang tính nhất quán của asamprajnata samadhi (samadhi không tâm
thức).), Nirvana-Kala (Ở đây Kundalini hấp thụ trải nghiệm của samadhi, thông
qua sức mạnh của khả năng kiểm soát tối cao (Nirodhika-Fire).), và Nirvana
Shakti (Ở đây Kundalini đi vào khoảng trống tối cao, nơi được gọi là trải
nghiệm của asamprajnata hay nirvikalpa samadhi, và trở thành Shankhini.
Shankhini quấn lấy và hấp thụ Bindu tối cao vào khoảng trống đó; sau đó là Nada
Tối Cao; rồi Shakti; và sau đó hợp nhất và hấp thụ Sakala Shiva; trước khi hấp
thụ Parama Shiva cuối cùng, giai đoạn cuối cùng của niết bàn (nirvikalpa
samadhi)), bên trong còn có the Second Ring of Visarga. Từ đây, Kundalini trở
thành Shankhini, với 3,5 vòng xoắn. Vòng xoắn thứ nhất của Shankhini quấn quanh
Bindu tối cao, Vòng xoắn thứ hai của Shankhini quấn quanh Nada tối cao, vòng
xoắn thứ ba của Shankhini quấn quanh Shakti, và nửa vòng xoắn của Shankhini đi
vào Sakala Shiva, ra khỏi vị trí đó được gọi là Parama Shiva.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY
THEORY)
Đá này có công thức là [Ag16HgAs4S15], bao gồm các nguyên tố: Hg (hydrargyrum, Tiếng Việt: thủy ngân), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), Ag (argentum, Tiếng Việt: bạc), As (arsenicum, Tiếng Việt: asen).
Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25,
khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác
động tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh là thành phần chủ yếu của cơ bắp của
sinh vật. Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều chất hóc môn trong cơ thể như
Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận
động, cử động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục
hồi cơ.
Nguyên tố Arsenic (As) số hiệu nguyên tử là 33, tỉ trọng cơ thể là
260×10-7, khối lượng trung bình 0.000007kg, tỷ lệ nguyên tố là 8.90E-08% trong
cơ thể. Hỗ trợ các phản ứng trong cơ thể. Điều hòa hoạt động tương tác với các
vitamin.
Nguyên tố Mercury (Hg) số hiệu nguyên tử là 80, tỉ trọng cơ thể là
190×10-7, khối lượng trung bình 0.000006kg, tỷ lệ nguyên tố là 8.90E-08% trong
cơ thể. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
Nguyên tố Silver (Ag) số hiệu nguyên tử là 47, tỉ trọng cơ thể là
10×10-7, khối lượng trung bình 0.000002kg, tỷ lệ nguyên tố là 0% trong cơ thể.
Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người. Trong y học, ông tổ ngành y
Hyppocrates đã sử dụng bạc để chữa bệnh và ghi chép lại trong y văn của mình
rằng: “Bạc có tính chất ngăn ngừa và chống lại một số loại bệnh”. Trong thế
chiến thứ nhất, trước khi có các loại thuốc kháng sinh, bạc là “dược phẩm” quan
trọng để chống lại bệnh tật nơi chiến trường. Năm 1920, dung dịch muối bạc được
FDA (Hoa Kỳ) chấp thuận cho sử dụng làm chất kháng khuẩn. Ngoài ra, các thầy
thuốc ở phương Bắc còn sử dụng một loại dung dịch có chứa nguyên tố bạc gọi là
keo bạc trong nhiều bài thuốc trị bệnh bí truyền có tác dụng đặc trị các chứng
bệnh tiêu hóa, hô hấp, nhiễm trùng, lở loét. Đông y sử dụng đồng bạc xòe, thìa
bạc để cạo gió, đánh cảm từ lâu.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES
THEORY)
Loại đá này chứa [Ag (argentum, Tiếng Việt: bạc)], nên thuộc ảnh hưởng của Nguyệt Tinh (Moon)
Loại đá này mang yếu tố của mặt trăng với nguyên tố chủ đạo là
nguyên tố Nước. Vì vậy tác động lên hệ thống tiêu hóa, dạ dày, vú, buồng trứng
và kinh nguyệt, tuyến tụy. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan
đến ăn uống, sinh lý nữ như các chứng khó tiêu, chán ăn, hoặc liên quan sự tiêu
hóa thực phẩm, các chứng bệnh về tuyến sữa và vú, các chứng về phụ khoa.
Nó còn giúp tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự huyền linh, vô thức,
cảm giác cá nhân, thiên tính nữ, trong trắng, ngây thơ... nhấn mạnh yếu tố cảm
xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 7: tình yêu và tình cảm vợ chồng (nhà Uxor). Dành hỗ trợ cho
những người có mối quan hệ đã nêu không được như ý để cải thiện tình hình của
mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Thuyết của Dante Alighieri,
cho rằng yếu tố mặt trăng bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante
Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như
các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [Hg (hydrargyrum, Tiếng Việt: thủy ngân)], nên thuộc
ảnh hưởng của Thuỷ Tinh (Mercury)
Loại đá này mang yếu tố của thủy tinh với nguyên tố chủ đạo là
nguyên tố Khí. Vì vậy nó tác động lên hệ thống não bộ và thần kinh, hệ thống hô
hấp, cổ họng, dây thanh quản, giọng nói. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các
bệnh liên quan đến việc hít thở và nói chuyện, nói lắp, hoặc bị câm, ho hen
siễng, các bệnh về tâm thần và não, chứng căng thẳng thần kinh. Loại đá này còn
giúp tăng cường giao tiếp và quan hệ, đặc biệt là sự trao đổi, tranh luận, ứng
biến, trao đổi thông tin, truyền cảm hứng.... nhấn mạnh yếu tố giao tiếp. Về
mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm
tinh thứ 6: sức khỏe (nhà Valentudo). Dành hỗ trợ cho những người có sức khỏe
không được như ý để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu
tố thủy tinh bảo trợ về tranh luận và nghệ thuật giao tiếp nói chung (Dante
Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến thương thuyết
như các ngành chính trị, luật sư, ngoại giao, truyền thông, nhà báo, nhà
văn,...
Loại đá này chứa [S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh)], nên thuộc ảnh
hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [As (arsenicum, Tiếng Việt: asen)], nên thuộc ảnh
hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả
vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các
bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai, đẻ sớm...) các thương tích
liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt khác, nó còn làm tăng cường
tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp, cảm xúc của phụ nữ, nữ
tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn mạnh yếu tố cảm xúc.
Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà Carcer). Dành hỗ trợ
cho những người có mối quan hệ với con cái không được như ý để cải thiện tình
hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Và hỗ trợ các mối
quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng
yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung (Dante Alighieri).
Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các ngành ngôn ngữ và văn
chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư ký, nhà nghiên cứu, thủ
thư...
0 Comments