THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu trắng trong suốt, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa hè và xếp vào đá bản mệnh của cung Song Tử, thuộc hệ Khí. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 21 tháng 5 đến 21 tháng 6 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu vàng, tuỳ sắc độ từ
tông lai cam đến tông lai xanh lá, thuộc về các năm giáp thân, ất dậu, bính
tuất, đinh hợi. Các nam sinh năm giáp thân, bính tuất, thuộc dương là phù hợp
để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất dậu, đinh hợi thuộc âm là phù hợp để đeo
loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này có màu trắng trong đại diện cho sự điều hòa và cân bằng. Loại đá này tăng cường sự trầm tĩnh, cân bằng trong tâm hồn. Có tác dụng thanh lọc, thanh tẩy tinh thần. Nó dành cho những người bị trầm cảm, áp lực hoặc nhiều tâm sự. Cũng dành chủ yếu cho những người làm việc trí óc như nhân viên văn phòng, nhân viên kế toán hay các ngành nghề viết lách như nhà văn hay báo chí.
Ở Ai Cập cổ, màu trắng được kết nối với thần Isis. Các nữ tu và thầy tế
của đền thờ Isis chỉ được mặc đồ bằng vải lanh trắng, và nó cũng được sử dụng
để bọc xác ướp. Ở Hy Lạp và các thành phố khác thì màu trắng tượng trưng cho
sữa mẹ. Trong thần thoại Hy Lạp, thần Zues đã nược nuôi nấng bằng sữa của những
nữ thần sông Amalthea. Trong Talmud, sữa là một trong 4 chất thánh cùng với
rượu vang, mật ong và hoa hồng.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu trắng, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu trắng đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo loại đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời, đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục. Tử Thư nói về màu trắng như sau:
Vào ngày thứ hai, một ánh sáng trắng, thành phần tinh khiết của nước sẽ
chiếu sáng. Ánh sáng trắng của sắc uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của nó là
Đại Viên Cảnh Trí (trí huệ giống như cái gương), thứ ánh sáng trắng chói chang,
quang minh, trong suốt, từ tim của Phật Kim Cương Tát Đỏa. Pháp giới thể tánh
trí, đó là một tấm vải đan bằng các tia ánh sáng trắng quang minh, rực rỡ đáng
kinh ngạc, từ tim của đức Phật Tỳ Lô Giá Na. Pháp giới thể tánh trí, đó là một
tấm vải đan bằng các tia ánh sáng trắng quang minh, rực rỡ đáng kinh ngạc, từ
tim của đức Phật Tỳ Lô Giá Na.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu trắng được coi là thuộc về hành Kim, vì vậy có tác dụng với Thủ thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thái âm phế kinh chủ trị về bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt, tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ dương minh đại tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng, răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu trong suốt thuộc mệnh Thổ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thổ cũng rất hạp với mệnh Kim sinh mùa hạ. Kim của
mùa hạ càng yếu mềm, hình thể chưa hoàn thành đã bị vào chỗ tử tuyệt của mùa
hạ. Kim của mùa hạ có Thổ phù trì thì thế càng thịnh vượng, chỉ cần một chút
Thổ đến sinh trợ là được, quá nhiều Thổ ngược lại sẽ làm Kim bị chôn lấp, không
thể phát ra ánh sáng.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu, Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa - tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc, khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung. Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Nó gồm có một vòng tròn như mặt trăng, trong đó là một tam giác
hướng xuống có chứa một bàn thờ bằng đá quý, với trăng lưỡi liềm phía dưới và
chấm tròn ở trên. Bên trong chấm tròn là một chổ ngồi, gần đó là gurus, ở trên
đó là những bước chân guru. Vị trí này được coi là rất quan trọng trong thực
hành mật ngữ Tây Tạng của tinh thần yoga, nơi mà vị đạo sư hay vị thần thường
được hình dung như thấy được hào quang rên đầu, ban phước lành cho bên dưới (ví
dụ trong thiền Vajrasattva).
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY
THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [C19H34], bao gồm các nguyên tố: C (carboneum,
Tiếng Việt: cacbon), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro).
Nguyên tố Carbon (C) có số hiệu nguyên tử là 6, tỉ trọng cúa nó trong
cơ thể ta là 0.18, khối lượng trung bình 16kg chiếm tỷ lệ 12% trong cơ thể. Tác
động tích cực cho sức khỏe do Carbon là thành phần chính cấu tạo nên sinh vật
sống. Tuy nhiên, thuyết Oligotherapy chú trọng vào các vi chất, chứ không phải
các chất cơ bản, nên thường Carbon không được tính vào thuyết này.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES
THEORY)
Ở Việt Nam, hầu như không có sách nào đề cập đến thuyết này. Ngay cả ở những sách nước ngoài cũng rất hiếm gặp. Thường ở các sách huyền học như các tạp bản của George Gurdjieff, và người kế thừa dưới dạng các enneagram (bát tố đồ).
Loại đá này chứa [H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), C (carboneum, Tiếng
Việt: cacbon)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất,
vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ hoành, da răng và các lông
tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các yếu
tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu, hoặc các chứng
liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra còn tăng cường
vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng, cải biên xã
hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố sở hữu. Về
mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo Chiêm Tinh Cổ,
nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng và đuôi rồng,
Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt hay dịch là La
Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này. Thông thường,
người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người. Vì vậy, nó
thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói chung.
Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và thời
gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người canh
giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền vệ
- avantgarde).
0 Comments