THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này ánh bạc, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa xuân và xếp vào đá bản mệnh của cung Nhân Mã, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 23 tháng 11 đến 21 tháng 12 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu vàng, tuỳ sắc độ từ
tông lai cam đến tông lai xanh lá, thuộc về các năm giáp thân, ất dậu, bính
tuất, đinh hợi. Các nam sinh năm giáp thân, bính tuất, thuộc dương là phù hợp
để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất dậu, đinh hợi thuộc âm là phù hợp để đeo
loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu bạc và ánh vàng chói (của Vàng) ám chỉ khai minh và đắc ngộ. Nó tăng cường khả năng tạo ra sự khai ngộ, khai phóng tư tưởng hoặc trở thành hiền triết. Có tác dụng phát triển dành cho những người muốn tìm thấy sự minh triết. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến đạo đức như tu sĩ, đạo sĩ, hiền nhân hoặc những người rao giảng chân lý, nhà giáo dục hoặc nhà tư tưởng, nhà thuyết giáo …
Trong Hồi giáo , vàng (cùng với lụa) thường được cho là bị cấm nam giới
mặc. Abu Bakr al-Jazaeri , trích dẫn một hadith , nói rằng "[t]ông cấm mặc
lụa và vàng đối với nam giới của quốc gia tôi, và chúng là hợp pháp đối với phụ
nữ của họ". Tuy nhiên, điều này đã không được thực thi một cách nhất quán
trong suốt lịch sử, ví dụ như ở Đế chế Ottoman. Hơn nữa, có thể cho phép những
điểm nhấn nhỏ bằng vàng trên quần áo, chẳng hạn như trong đồ thêu.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu trắng, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu trắng đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo loại đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời, đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục. Tử Thư nói về màu trắng như sau:
Phật Tỳ Lô Giá Na hiện thân ở dạng có bốn mặt cùng lúc nhận biết tất cả
các phương hướng. Ngài có màu trắng bởi vì sự nhận biết đó không cần sự pha màu
nào cả, đích thị là màu chánh gốc, màu trắng. Ngài đang cầm một bánh xe có tám
nan hoa, nó thể hiện sự vượt lên trên mọi nhận thức về phương hướng và thời
gian. Toàn bộ sự biểu tượng hóa Ngài Phật Tỳ Lô Giá Na thể hiện khái niệm của
cái thấy không gian toàn cảnh cùng khắp; cả hai: trung tâm và chu vi đều có
khắp nơi. Đó là sự mở toang trọn vẹn của thức, siêu việt khỏi thức uẩn. Vượt
lên trên sắc uẩn là những tia sáng có hình như cái gương, màu trắng, lấp lánh,
rõ từng chi tiết, chiếu ra từ tim của Phật Kim Cương Tát Đỏa.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu xám được coi là thuộc về hành Kim, vì vậy có tác dụng với Thủ thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thái âm phế kinh chủ trị về bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt, tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ dương minh đại tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng, răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu xám thuộc mệnh Kim.
Đá ngọc thuộc mệnh Kim rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa xuân, Mộc là
ấn tinh, càng nhiều thì Hỏa càng vượng, phối hợp Mộc đến phù trì, phần lớn là
thân mạnh; nhưng nếu Mộc Hỏa quá vượng là cách cục chuyên vượng, thần hỷ kỵ và
thân mạnh tương phản. Chỉ riêng Hỏa sinh mùa xuân có thân mạnh gặp Kim, con
đường công danh và tình duyên như ý, mọi sự hanh thông.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu, Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa - tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc, khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung. Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạo.
Chakra này nằm trên đỉnh đầu. Nó có màu trắng và có 100 cánh hoa màu
trắng. Nó đánh dấu sự kết thúc của sushumna ở trung tâm của eo. Nó chịu trách
nhiệm cho các cấp độ khác nhau của sự tập trung: dharana, dhyana và savikalpa
samadhi. Chakra Guru nằm ở trên đầu, ngay dưới Sahasrara. Nó màu trắng, với 12
cánh hoa màu trắng, ở trên đó có ghi chữ guru.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY
THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [CuNi2S4], bao gồm các nguyên tố: Cu (cuprum,
Tiếng Việt: đồng), S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), Ni (nickelum, Tiếng Việt:
niken).
Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ thể là 0.25,
khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.038% trong không khí. Tác
động tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh là thành phần chủ yếu của cơ bắp của
sinh vật. Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều chất hóc môn trong cơ thể như
Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả năng vận
động, cử động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở cơ và phục
hồi cơ.
Nguyên tố Copper (Cu) số hiệu nguyên tử là 29, Đồng có tỉ trọng trong
cơ thể chúng ta là 0.001 và có khối lượng trung bình 0.000072kg đạt tỷ lệ
nguyên tố là 0.0000104% so với những nguyên tố khác. Có tác dụng nhất định
với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.
Nguyên tố Nickel (Ni) số hiệu nguyên tử là 28, tỉ trọng cơ thể là
140×10-7, khối lượng trung bình 0.000015kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.0000015% trong
không khí. Hiện không rõ tác dụng với cơ thể con người.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES
THEORY)
Loại đá này chứa [S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh)], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy có tác động lên vùng bụng,
gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh
liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả giàu có (béo phì), các chứng
liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là
trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà
Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho những người có vấn đề
với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch, hay di cư không được
xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng cường vật chất và sở
hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự do, du hành, luật
pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu trúc nói chung
(Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong lĩnh vực liên
quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi công, hoa tiêu,
tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [Ni (nickelum, Tiếng Việt: niken), Cu (cuprum, Tiếng
Việt: đồng)], nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả
vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các
bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai, đẻ sớm...) các thương tích
liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt khác, nó còn làm tăng cường
tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp, cảm xúc của phụ nữ, nữ
tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn mạnh yếu tố cảm xúc.
Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà Carcer). Dành hỗ trợ
cho những người có mối quan hệ với con cái không được như ý để cải thiện tình
hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Và hỗ trợ các mối
quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng
yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung (Dante Alighieri).
Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các ngành ngôn ngữ và văn
chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư ký, nhà nghiên cứu, thủ
thư...
0 Comments