THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đen, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa xuân và xếp vào đá bản mệnh của cung Bạch Dương, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 21 tháng 3 đến 19 tháng 4 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh da trời (dương nhạt), tuỳ sắc
độ từ tông lai xanh lá đến tông lai xanh dương, thuộc về các năm canh tý, tân
sửu, nhâm dần, quý mão. Các nam sinh năm canh tý, nhâm dần, thuộc dương là phù
hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm tân sửu, quý mão thuộc âm là phù hợp để
đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu bạc và ánh vàng chói (của Vàng) ám chỉ khai minh và đắc ngộ. Nó tăng cường khả năng tạo ra sự khai ngộ, khai phóng tư tưởng hoặc trở thành hiền triết. Có tác dụng phát triển dành cho những người muốn tìm thấy sự minh triết. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan đến đạo đức như tu sĩ, đạo sĩ, hiền nhân hoặc những người rao giảng chân lý, nhà giáo dục hoặc nhà tư tưởng, nhà thuyết giáo …
Trong tôn giáo và thần thoại Hy Lạp cổ đại , Theia được coi là nữ thần của vàng, bạc và các loại đá quý khác. Theo Christopher Columbus , những người có thứ gì đó bằng vàng là sở hữu thứ gì đó có giá trị lớn trên Trái đất và là chất thậm chí giúp các linh hồn lên thiên đường. Vàng hào quang của các vị thánh và thần luôn có ánh vàng chói hoặc màu lấp lánh, đại diện cho sự khai minh.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu trắng, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của vô minh thành trí huệ. Màu trắng đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt. Đeo loại đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời, đá này được coi là bùa hộ về sắc dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục. Tử Thư nói về màu trắng như sau:
Phật
Tỳ Lô Giá Na hiện thân ở dạng có bốn mặt cùng lúc nhận biết tất cả các phương
hướng. Ngài có màu trắng bởi vì sự nhận biết đó không cần sự pha màu nào cả,
đích thị là màu chánh gốc, màu trắng. Ngài đang cầm một bánh xe có tám nan hoa,
nó thể hiện sự vượt lên trên mọi nhận thức về phương hướng và thời gian. Toàn
bộ sự biểu tượng hóa Ngài Phật Tỳ Lô Giá Na thể hiện khái niệm của cái thấy
không gian toàn cảnh cùng khắp; cả hai: trung tâm và chu vi đều có khắp nơi. Đó
là sự mở toang trọn vẹn của thức, siêu việt khỏi thức uẩn. Vượt lên trên sắc
uẩn là những tia sáng có hình như cái gương, màu trắng, lấp lánh, rõ từng chi
tiết, chiếu ra từ tim của Phật Kim Cương Tát Đỏa.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu xám được coi là thuộc về hành Kim, vì vậy có tác dụng với Thủ thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thái âm phế kinh chủ trị về bệnh chứng các bộ vị phế, ngực, hầu họng, bệnh sốt, tự hãn, đạo hãn, tiểu đường và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ dương minh đại tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước đầu, mặt, miệng, răng, mắt, tai, mũi, hầu họng, bệnh chứng bộ vị ngực bụng, bệnh phát sốt, phong chẩn, bệnh cao huyết áp và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu xám thuộc mệnh Kim.
Đá
ngọc thuộc mệnh Kim cũng rất hạp với mệnh Thổ sinh mùa xuân. Mùa xuân thì Mộc
tư lệnh đương quyền, Thổ ở chỗ tử tuyệt, hư phù không có lực, ưa Hỏa đến sinh
trợ, kỵ Mộc đến khắc. Nếu có Kim đến khắc Mộc có thể được cát tường như ý.
Nhưng Kim quá vượng thịnh sẽ là hoa tiết nguyên khí của Thổ.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Chakra này, đại diện cho màu trắng trong suốt, hoặc xám bạc đôi khi được gọi là Indu, Chandra, hoặc Soma Chakra. Trong các mô tả khác, nó nằm ở trán, với 16 cánh hoa - tương ứng với lòng khoan dung, sự dịu dàng, kiên nhẫn, không ràng buộc, kiểm soát, phẩm chất xuất sắc, tâm trạng hân hoan, tình yêu thiêng liêng sâu sắc, khiêm tốn, nghiêm túc, nỗ lực, kiểm soát cảm xúc, sự hào phóng và tập trung. Tên của chakra này có nghĩa là "Thanh âm vĩ đại", và nó có hình dạng của cái cày. Nó đại diện cho âm thanh ban đầu từ đó phát ra tất cả sự sáng tạ
Nó
gồm có một vòng tròn như mặt trăng, trong đó là một tam giác hướng xuống có
chứa một bàn thờ bằng đá quý, với trăng lưỡi liềm phía dưới và chấm tròn ở
trên. Bên trong chấm tròn là một chổ ngồi, gần đó là gurus, ở trên đó là những
bước chân guru. Vị trí này được coi là rất quan trọng trong thực hành mật ngữ
Tây Tạng của tinh thần yoga, nơi mà vị đạo sư hay vị thần thường được hình dung
như thấy được hào quang rên đầu, ban phước lành cho bên dưới (ví dụ trong thiền
Vajrasattva).
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY
THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá
này có công thức là [β-Cu2V2O5], bao gồm các nguyên tố: Cu (cuprum, Tiếng Việt:
đồng), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), V (vanadium, Tiếng Việt: vanadi).
Nguyên
tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65.
Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là
24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên
thế giới.
Nguyên
tố Copper (Cu) số hiệu nguyên tử là 29, Đồng có tỉ trọng trong cơ thể chúng ta
là 0.001 và có khối lượng trung bình 0.000072kg đạt tỷ lệ nguyên tố là
0.0000104% so với những nguyên tố khác. Có tác dụng nhất định với cơ thể
con người, dù chưa rõ ràng.
Nguyên
tố Vanadium (V) số hiệu nguyên tử là 23, tỉ trọng cơ thể là 260×10-7, khối
lượng trung bình 0.00000011kg, tỷ lệ nguyên tố là 1.20E-08% trong cơ thể. Hiện
không rõ tác dụng với cơ thể con người.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES
THEORY)
Loại đá này chứa [V (vanadium, Tiếng Việt: vanadi)], nên thuộc ảnh hưởng của Nhật Tinh (Sun).
Loại
đá này mang yếu tố của mặt trời với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Lửa.
Vì vậy nó tác động lên tim, máu huyết và hệ thống tuần hoàn máu. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan tim mạch hoặc các chứng máu huyết. Nó còn
giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tự tin kiêu hãnh, tố chất
lãnh đạo, tính sáng tạo và quyền lực cá nhân... nhấn mạnh yếu tố tư tưởng. Về
mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm
tinh thứ 4 và 11: gia đình, họ tộc, cha mẹ (nhà Genitor); bạn bè, đồng nghiệp,
hàng xóm láng giềng (nhà Benefecta). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ
đã nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri,
cho rằng yếu tố mặt trời bảo trợ về âm nhạc và nghệ thuật nói chung (Dante
Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật như ca
sĩ, họa sĩ, nhạc sĩ, vũ công, kiến trúc sư, điêu khắc gia, thợ kim hoàn, các
nhà nghệ thuật và bình luận nghệ thuật.
Loại
đá này chứa [Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng)], nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh
(Venus).
Loại
đá này mang yếu tố kim tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước, vì vậy tác
động lên vùng thắt lưng, các tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và thận, eo. Có
tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các bệnh liên quan sản
khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai, đẻ sớm...) các thương tích liên quan xương
sống và hông, liệt nửa người. Mặt khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và cảm
xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp, cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa, đồng
cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần,
loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5 và
12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà Carcer). Dành hỗ trợ cho những người có
mối quan hệ với con cái không được như ý để cải thiện tình hình của mối quan
hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ. Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến
luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo
trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người
làm trong lĩnh vực liên quan đến các ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo
viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
Loại
đá này chứa [O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh
(Primius)
Loại
đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác
động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên
ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc,
lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan
đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra còn tăng cường vật chất và
sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh
tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần,
loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn
giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh
gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế
Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này. Thông thường, người ta
coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người. Vì vậy, nó thúc đẩy
các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết của Dante Alighieri,
cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói chung. Dành cho
những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và thời gian như
người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người canh giờ tàu
hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền vệ -
avantgarde).
0 Comments