THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu lam (xanh dương nhạt), được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa đông và xếp vào đá bản mệnh của cung Thiên Yết, thuộc hệ Nước. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 22 tháng 10 đến 23 tháng 11 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu xanh da trời (dương nhạt), tuỳ sắc
độ từ tông lai xanh lá đến tông lai xanh dương, thuộc về các năm canh tý, tân sửu,
nhâm dần, quý mão. Các nam sinh năm canh tý, nhâm dần, thuộc dương là phù hợp để
đeo loại đá này. Các nữ sinh năm tân sửu, quý mão thuộc âm là phù hợp để đeo loại
đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu xanh lam ≈
khám phá và cởi mở. Nó nằm giữa màu tím và màu lục trong ánh sáng quang phổ.Nó
tăng cường khả năng tìm tòi, khám phá. Có tác dụng phát triển dành cho những
người thiếu năng động, khép kín nhằm làm tăng tính cách hiếu động, cởi mở, ham
thích du lịch. Dành cho những người trong các ngành đòi hỏi sự tò mò như các
chuyên gia khoa học, những nhà thám hiểm, điều tra viên, công an, ...
Ở Ai Cập màu xanh đã được kết nối với bầu trời và thần linh. Thần Amun của Ai Cập có thể làm cho da của mình màu xanh để ông có thể bay, vô hình, trên bầu trời. Xanh lam cũng có thể bảo vệ chống lại cái ác; nhiều người ở vùng Địa Trung Hải vẫn mặc một bộ áo giáp màu xanh, tượng trưng cho con mắt của Thiên Chúa, để bảo vệ họ khỏi những tai hoạ.
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu lam, là bổn sắc của A Súc Bệ Như Lai
(Akshobhya). Ngài là sự chuyển hóa của sân hận thành từ bi. Màu lam và đen đại
diện cho phẫn nộ tướng ứng với tai. Đeo đá này sẽ được A Súc Bệ Như Lai Phật hộ
trì, hỗ trợ về tai và sự điềm tĩnh. Vì đây cũng là màu của cõi người, đá này được
coi là bùa hộ về thính dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về thính dục thông
qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư cho rằng màu này cũng được hộ lãnh bởi Phật Tỳ Lô
Giá Na và Phật Kim Cương Tát Đỏa. Tử Thư nói về màu lam như sau:
Bầu trời hiện ra màu lam và chính giữa có đức Phật Tỳ Lô Giá na, tượng
trưng cho sự thật tuyệt đối hay sự trong sạch vô biên, xuất hiện. Từ tim của đức
Phật Kim Cương Tát Đỏa, trên tấm vải màu lam quang minh của Đại viên cảnh trí,
sẽ xuất hiện một cái dĩa lam giống như một cái chén màu lam ngọc, hướng mặt xuống,
được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa nhỏ hơn.
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu lam được coi là thuộc về
hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc quyết âm can kinh và Túc thiếu dương đảm
kinh. Túc quyết âm can kinh chủ trị về bệnh can, bao quát bệnh cao huyết áp, nhức
đầu, mất ngủ, hay chiêm bao, bệnh đảm, bệnh hệ sinh dục tiết niệu, và bệnh chứng
của bộ vị kinh này đi qua.Túc thiếu dương đảm kinh chủ trị về bệnh chứng của
các bộ vị bên đầu, mắt, tai, ngực sườn, bệnh can đảm, bệnh thần chí, bệnh phát
sốt, xây xẩm, sưng chân, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Các bệnh
này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc
kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT
THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Tứ Trụ, đá ngọc có màu lam thuộc mệnh Mộc.
Đá thuộc mệnh Mộc rất hạp với mệnh Hỏa sinh vào mùa thu. Hỏa mùa thu phần
lớn là thân yếu, cần có Mộc sinh mới có thể thịnh vượng, chuyển nguy thành yên
bình đồng thời đạt được tài lợi, sẽ không bị khốn đốn. Nếu thân yếu không có Ấn
lại gặp Thủy khắc sẽ khó tránh nguy cơ bị tiêu trừ, cơ thể không khỏe mạnh, thậm
chí mất mạng. Nếu là Hỏa mùa thu có thân yếu lại gặp Thổ hao tiết, khó sáng và
không thể phát huy tài hoa, vất vả cả đời. Nếu thân yếu lại gặp Kim đến tiết
hao phần lớn là vất vả, nhiều thất bại, ít thành công, kinh tế khó khăn, nghèo
khổ lao đao.
THUYẾT
THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Vishuddha (tiếng Phạn: विशुद्ध, IAST: Viśuddha, tiếng Anh: "sự thuần khiết đặc biệt"), hoặc Vishuddhi, hoặc chakra cổ họng là chakra chính thứ năm theo truyền thống Mật Tông Hindu. Nội tiết tố: Thyroid (tuyến giáp).Vishuddha được đặt ở khu vực họng, gần xương sống, với Kshetram (vị trí thiêng liêng) hay điểm kích hoạt bề mặt trong hố cổ họng. Do vị trí của nó, nó được gọi là Chakra cổ họng. Theo truyền thống Ấn Độ giáo, chakra này được mô tả là có một "màu trắng" với mười sáu cánh hoa màu "tím" hoặc màu "khói" của Ấn Độ cổ, thường tương ứng với màu xanh dương của màu hiện đại.
Thiền định của chakra này được cho là mang lại nhiều sự siddhis (năng lực
thần bí) hay năng lượng huyền bí: tầm nhìn của ba giai đoạn, quá khứ, hiện tại
và tương lai; tự do khỏi bệnh tật và già yếu; tiêu hủy nguy hiểm; và khả năng
di chuyển cả ba thế giới.Liên kết chặt chẽ đến Vishuddha là một chakra nhỏ, nằm
trong vòm miệng, được gọi là Lalana. Nó được mô tả là có 12 cánh hoa màu đỏ hoặc
trắng tương ứng với các đức tính của sự tôn trọng, sự mãn nguyện, tội lỗi, tự
chủ, kiêu hãnh, cảm kích, buồn phiền, trầm cảm, thanh khiết, bất mãn, danh dự
và lo lắng. Bên trong là một vùng mặt trăng tròn màu đỏ, hoạt động như một hồ
chứa cho Amrit (bất tử) mật hoa. Khi Vishuddha không hoạt động, mật hoa này được
phép chạy xuống dưới thành Manipura và bị tiêu hao, dẫn đến thoái hoá cơ thể.
Tuy nhiên, thông qua thực hành như khechari mudra (là một yoga thực hành được
thực hiện bằng cách đặt lưỡi trên vòm miệng và vào khoang mũi),mật hoa có thể
được thực hiện để vào Vishuddha, nơi nó được thanh tẩy, và trở thành một mật
hoa của sự bất tử.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Đá này có công thức là [Na10CaCu2(SO4)8], bao gồm các
nguyên tố Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng),
S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh), Na (natrium, Tiếng Việt: natri), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci).
Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Calcium (Ca) có số nguyên tử là 20, tỉ trọng
Canxi trong cơ thể là 0.014 và khối lượng trung bình trong cơ thể người là 1kg
đạt tỷ lệ là 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do Canxi là thành phần chủ yếu
của răng và hệ xương, đặc biệt là trong các thành phần Calmodulin và
Hydroxylapatite. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương.
Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em.
Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp.
Nguyên tố Sulfur (S) có nguyên tử khối là 16, tỉ trọng cơ
thể là 0.25, khối lượng trung bình 0.14kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.038% trong
không khí. Tác động tích cực cho sức khỏe do lưu huỳnh là thành phần chủ yếu của
cơ bắp của sinh vật. Lưu huỳnh cũng cấu thành nên nhiều chất hóc môn trong cơ
thể như Cysteine, Methionine, Biotin, Thiamine.Tác dụng lên cơ bắp, hỗ trợ khả
năng vận động, cử động. Được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị thương tích ở
cơ và phục hồi cơ.
Nguyên tố Sodium (Na) có số hiệu nguyên tử là 11, tỉ trọng
trong cơ thể là 0.15 đạt khối lượng trung bình 0.1kg chiếm tỷ lệ nguyên tố là
0.037%. Tác động vừa tích cực do Natri là thành phần chủ chốt trong các xung thần
kinh nơ ron, và các búi cơ trong cơ thể. Tác dụng lên các bệnh về cơ khớp, và
các bệnh về thần kinh hoặc tâm lý. Các ion Na đóng vai trò quan trọng trong nhiều
quá trình sinh lý của cơ thể.
Nguyên tố Copper (Cu) số hiệu nguyên tử là 29, Đồng có tỉ
trọng trong cơ thể chúng ta là 0.001 và có khối lượng trung bình 0.000072kg đạt
tỷ lệ nguyên tố là 0.0000104% so với những nguyên tố khác. Có tác dụng nhất định với cơ thể con người,
dù chưa rõ ràng.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [Ca (calcium, Tiếng Việt: calci)],
nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).
Loại đá này mang yếu tố của hỏa
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận.
Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh
lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp
tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê,
nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn
mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ,
nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được
suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa
tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa [Na (natrium, Tiếng Việt: natri),
S (sulfur, Tiếng Việt: lưu huỳnh)], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh
(Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [Cu (cuprum, Tiếng Việt: đồng),],
nên thuộc ảnh hưởng của Kim Tinh (Venus).
Loại đá này mang yếu tố kim tinh với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Nước, vì vậy tác động lên vùng thắt lưng, các
tĩnh mạch, âm đạo, cổ họng, bả vai và thận, eo. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho
các bệnh liên quan đến các bệnh liên quan sản khoa, và sự sinh sản, (sẩy thai,
đẻ sớm...) các thương tích liên quan xương sống và hông, liệt nửa người. Mặt
khác, nó còn làm tăng cường tình cảm và cảm xúc, đặc biệt là sự cảm nhận vẻ đẹp,
cảm xúc của phụ nữ, nữ tính, hài hòa, đồng cảm, thân thiện, tình dục nữ,... Nhấn
mạnh yếu tố cảm xúc. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 5 và 12: hậu duệ (nhà Nati) và tù đày (nhà
Carcer). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ với con cái không được như
ý để cải thiện tình hình của mối quan hệ. Hàn gắn các rạn vỡ của mối quan hệ.
Và hỗ trợ các mối quan hệ liên quan đến luật pháp, cai trị. Thuyết của Dante
Alighieri, cho rằng yếu tố kim tinh bảo trợ về ngôn ngữ và văn chương nói chung
(Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các
ngành ngôn ngữ và văn chương như giáo viên, nhà thơ, nhà văn, biên kịch, thư
ký, nhà nghiên cứu, thủ thư...
Loại đá này chứa O (oxygen, Tiếng Việt: oxy) nên thuộc ảnh
hưởng của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền vệ - avantgarde).
0 Comments