Piemontite, 皮埃蒙岩, bì ai bàng nham

THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá  này màu đỏ sậm, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa hè và xếp vào đá bản mệnh của cung Bảo Bình, thuộc hệ Khí. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 20 tháng 1 đến 18 tháng 2 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.

THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)

Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu cam đỏ sen, tuỳ sắc độ từ tông lai tím sen đến tông lai đỏ cam, thuộc về các năm giáp tuất và ất hợi. Các nam sinh năm giáp tuất, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm ất hợi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này

THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)

Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu đỏ sậm tương ứng sự can đảm và thử thách. Nó tăng cường sự tự tin, dũng cảm, quả quyết. Có tác dụng hỗ trợ niềm tin, đặc biệt dành cho người có tính mềm yếu, hay sợ hãi. Dành cho những người có các ngành nghề liên quan đến sự nguy hiểm như cứu hỏa, bộ đội, cứu hộ, hoặc những người đi phiêu lưu nhằm tăng khả năng dũng cảm.

Ở Ai Cập cổ đại, màu đỏ liên quan đến cuộc sống, sức khoẻ và chiến thắng. Người Ai Cập sẽ phủ mầu đỏ lên cơ thể họ trong các lễ kỷ niệm. Phụ nữ Ai Cập đã dùng thổ hoàng đỏ như là mỹ phẩm để tô môi và đánh má hồng. Và họ cũng sử dụng loại cây Henna – cây móng tay có sắc tố đỏ, để nhuộm tóc và sơn móng tay. Nhưng cũng như những màu sắc khác, nó cũng mang nhiều ý nghĩa tiêu cực như nhiệt độ cao, sự tàn phá và điềm báo tồi tệ. Một lời cầu nguyện với thần Isis: “Ôi nữ thần Isis, hãy bảo vệ tôi khỏi cái ác  và màu đỏ của sự hủy diệt”.

THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)

Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đỏ, là bổn sắc của A Di Đà Như Lai (Amitabha) . Ngài là sự chuyển hóa của sự hỗn độn thành sự phân minh. Màu đỏ đại diện cho vô úy tướng ứng với miệng. Đeo đá này sẽ được A Di Đà Như Lai  Phật hộ trì, hỗ trợ về miệng và sự phân minh. Vì đây cũng là màu của cõi atula, đá này được coi là bùa hộ về vị dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về vị dục thông qua vị phật phân minh. Tử thư nhắc đến màu đỏ như biểu hiện cho sự phân minh, trí huệ, đồng thời sự tỵ nạnh ganh ghét. Tử Thư Tây Tạng viết rằng:

Vào ngày thứ tư, có các tia sáng của hỏa đại màu đỏ xuất phát từ phương tây. Chính giữa luồng ánh sáng đó có đức Phật A Di Đà, đứng trên tòa sen đang rộng hai tay tiếp dẫn. Luồng ánh sáng này chiếu soi khắp mười phương thế giới không chỗ nào không soi đến. Gần đó có một lớp ánh sáng màu nâu đục, tượng trưng cho cảnh giới của ngạ quỷ cũng đồng thời xuất hiện. 

THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)

Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đỏ được coi là thuộc về hành Hỏa , vì vậy có tác dụng đối với Thủ thiếu âm tâm kinh và Thủ quyết âm tâm bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh và Thủ thái dương tiểu tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thiếu âm tâm kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ quyết âm tâm bào kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua.Thủ thiếu dương tam tiêu kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Thủ thái dương tiểu tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá này để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.

THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)

Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.

THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ

Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đỏ thuộc mệnh Hoả.

Đá ngọc thuộc mệnh Hỏa cũng rất hạp với mệnh Hỏa sinh mùa đông. Hỏa mùa đông phần lớn là thân yếu, cần có Mộc sinh, nếu không Thủy vượng sẽ tiêu diệt Hỏa, mãi mãi khó có thể đứng dậy. Hỏa mùa đông thân yếu có Hỏa đến giúp thì Tỷ Kiếp khác Tài tinh, có thể nhìn thấy tiền tài phát triển thịnh vượng, nhưng duyên với vợ bạc, quan hệ không thân mật, hoặc vợ có tình trạng sức khỏe không tốt.  

THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)

Muladhara (tiếng Phạn: मूलाधार, IAST: Mūlādhāra, Hồng Kông, tiếng Anh: "root support") hoặc chakra gốc là một trong bảy chakras chính theo hệ thống Hindu. Nó được tượng trưng bởi một hoa sen với bốn cánh hoa và màu đỏ. Muladhara được coi là nền tảng của "năng lượng cơ thể". Các hệ thống Yogic nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ổn định các chakra này. Kundalini bắt đầu được đánh thức ở đây. Nó còn được gọi là vị trí của "bindu đỏ" hay điểm tinh tế, điểm này khi tăng lên đến "bindu trắng" trong đầu thì sẽ kết hợp các nguồn năng lượng nữ tính và nam tính, như Shakti và Shiva.

Ganesha cũng được liên kết với Muladhara. Trong những miêu tả này, ông ta có da màu cam, mặc dhoti hay trang phục truyeeng thống ấn độ màu vàng, và chiếc khăn quàng bằng vải lụa màu xanh phủ trên vai. Trong ba tay, ông giữ một laddu (kẹo hình cầu của ấn độ), một bông hoa sen, và một rìu nhỏ, và cái thứ tư là mọc lên trong mudra hay thủ ấn xua tan sự sợ hãi.Nguồn gốc thần chú là âm tiết लं laṃ. 

THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)

Đá này có công thức là [Ca2(Al,Mn3+,Fe3+)3(SiO4)(Si2O7)O(OH)], bao gồm các nguyên tố: Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt), H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan), Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Si (siliconium, Tiếng Việt: silic), Al (aluminum, Tiếng Việt: nhôm).

Trong cơ thể con người, Silic (Si) chiếm chỉ số năng lượng (MASS) là 0,0023, tỉ lệ nguyên tố là 0.0058, vì vậy nó tác động tích cực cho sức khỏe, mặc dù, tác dụng không rõ ràng ở chứng bệnh hay vị trí nào của cơ thể.

Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.

Nguyên tố Calcium (Ca) có số nguyên tử là 20, tỉ trọng Canxi trong cơ thể là 0.014 và khối lượng trung bình trong cơ thể người là 1kg đạt tỷ lệ là 0.22%. Tác động tích cực cho sức khỏe do Canxi là thành phần chủ yếu của răng và hệ xương, đặc biệt là trong các thành phần Calmodulin và Hydroxylapatite. Tác dụng lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương. Được coi là có tác dụng tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều cho các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp.

Nguyên tố Iron (Fe) chỉ số nguyên tử là 26, trong cơ thể người đạt tỉ trọng là 60*10-4, khối lượng trung bình 0.0042kg chiếm tỷ lệ 0.00067%. Tác động vừa tích cực cho sức khỏe do sắt là nguyên tố chủ đạo trong máu (Hemoglobin, Cytochromes) và vài loại hóc-môn trong cơ thể. Tác dụng lên hệ tuần hoàn, máu huyết. Được coi là có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa các chứng xuất huyết, và các chứng liên quan đến máu.

Nguyên tố Silicon (Si) có số nguyên tử là 14, chiếm tỉ trọng trong cơ thể là 20x10-4 và có khối lượng trung bình 0.001kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.0058%.

Nguyên tố Aluminum (Al) số hiệu nguyên tử là 13, tỉ trọng của nguyên tố Nhôm trong cơ thể chúng ta là 870×10-7 đạt khối lượng trung bình 0.00006kg chiếm tỷ lệ so với các nguyên tố khác là 0.000015%.   Có tác dụng nhất định với cơ thể con người, dù chưa rõ ràng.

Nguyên tố Manganese (Mn) số hiệu nguyên tử là 25, tỉ trọng cơ thể là 170×10-7, khối lượng trung bình 0.000012kg, tỷ lệ nguyên tố là 0.0000015% trong không khí. Loại đá này chứa Mangan, một trong cấu thành của chất MnSOD trong cơ thể. Chất MnSOD là một chất chống oxi hóa phân giải dây chuyền, là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư, các bệnh viêm da, xơ vữa động mạch, và lão hóa. Vì vậy, thành phần mangan được cho là có tác dụng tốt đối với các bệnh ung thư, đặc biệt liên quan tim mạch.

THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)

Loại đá này chứa [Ca (calcium, Tiếng Việt: calci), Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan), Fe (ferrum, Tiếng Việt: sắt)], nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).

Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với nguyên tố chủ đạo  là nguyên tố Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...

Loại đá này chứa [Al (aluminum, Tiếng Việt: nhôm), Si (siliconium, Tiếng Việt: silic),], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).

Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...

Loại đá này chứa [H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro),O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)

Loại đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền vệ - avantgarde).

Reactions

Post a Comment

0 Comments