Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đá này màu đỏ tươi, được xếp vào loại đá bản mệnh của mùa thu và xếp vào đá bản mệnh của cung Ma Kết, thuộc hệ Đất. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 22 tháng 12 đến 19 tháng 1 hằng năm thì được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu hồng, tuỳ sắc độ từ tông lai tím
chàm đến tông lai tím sen, thuộc về các năm giáp tý, ất sửu, bính dần, đinh
mão, mậu thìn, kỷ tỵ, canh ngọ, tân mùi, nhâm thân, quý dậu. Các nam sinh năm
giáp tý, bính dần, mậu thìn, canh ngọ, nhâm thân, thuộc dương là phù hợp để đeo
loại đá này. Các nữ sinh năm ất sửu, đinh mão, kỷ tỵ, tân mùi, quý dậu thuộc âm
là phù hợp để đeo loại đá này.
THUYẾT
THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu hồng đại diện
cho sức mạnh và bảo vệ. Nó tăng cường khả năng chiến đấu, bảo vệ sức mạnh và sự
bền bỉ. Có tác dụng phát triển dành cho những người yếu đuối, hoặc những người
hung hãn nhằm tăng hay giảm bớt sức mạnh để điều hòa cơ thể. Dành cho những người
trong các ngành nghề liên quan cơ bắp như công nhân, nông dân, người lao động
hoặc các ngành liên quan hoạt động thể chất như thể thảo, vận động viên, thể
hình viên,...
Màu hồng đã được mô tả trong văn học từ thời cổ đại. Khoảng 800 BCE, Trong Odyssey, đã được ghi chép lại "Then, when the child of morning, rosy-fingered dawn appeared...". Một số nhà thơ La Mã cũng được sơn màu này. Roseus là từ Latin có nghĩa là "hồng" hoặc "màu hồng".Theo các cuộc khảo sát ý kiến ở châu Âu và Hoa Kỳ, màu hồng là màu sắc gắn liền với sự quyến rũ, lịch sự, nhạy cảm, dịu dàng, ngọt ngào, dịu dàng, trẻ con, nữ tính và lãng mạn.
THUYẾT
THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu đỏ, là bổn sắc của A Di Đà Như Lai
(Amitabha) . Ngài là sự chuyển hóa của sự hỗn độn thành sự phân minh. Màu đỏ đại
diện cho vô úy tướng ứng với miệng. Đeo đá này sẽ được A Di Đà Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về miệng và sự phân minh.
Vì đây cũng là màu của cõi atula, đá này được coi là bùa hộ về vị dục, giúp
thoát khỏi các nguy hiểm về vị dục thông qua vị phật phân minh. Tử thư nhắc đến
màu đỏ như biểu hiện cho sự phân minh, trí huệ, đồng thời sự tỵ nạnh ganh ghét.
Tử Thư Tây Tạng viết rằng:
Vào ngày thứ tư, một ánh sáng đỏ – đó là yếu tố tinh khiết của lửa, sẽ chiếu sáng và đồng thời đức Phật A Di Đà từ cõi phương Tây màu đỏ, Cõi Cực Lạc (The Blissful) sẽ xuất hiện trước mặt con. Thân ngài màu đỏ, ngài cầm hoa sen trong tay, ngài ngự trên ngai con chim công, ngài đang ôm người phối ngẫu là Phật Mẫu Pandaravasini. Ánh sáng đỏ của tưởng uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của nó là Diệu Quan Sát Trí (wisdom of discrimination), màu đỏ rực rỡ, được trang hoàng bởi những dĩa ánh sáng quang minh, rõ rệt, sắc bén, óng ánh từ tim của đức Phật A Di Đà.
THUYẾT
THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu đỏ được coi là thuộc về hành Hỏa , vì vậy có tác dụng đối với Thủ thiếu âm tâm kinh và Thủ quyết âm tâm bào kinh, Thủ thiếu dương tam tiêu kinh và Thủ thái dương tiểu tràng kinh. Tương ứng với các kinh lạc trên, đá này có tác dụng chữa trị cho các bệnh tương ưng sau. Thủ thiếu âm tâm kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực và tâm, bệnh thần chí, đại não phát dục không đầy đủ, thần kinh suy nhược, trúng phong á khẩu và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Thủ quyết âm tâm bào kinh chủ trị về bệnh bộ vị ngực, tâm, vị, bệnh thần chí, thần kinh suy nhược đại não phát dục không đầy đủ, hen suyễn, bệnh sốt rét và bệnh chứng của bộ vi kinh này đi qua.Thủ thiếu dương tam tiêu kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bên đầu, tai, mắt, hầu, bệnh chứng ngực sườn, bệnh phát sốt, phong chẩn, táo bón và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua.Thủ thái dương tiểu tràng kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị bả vai, cổ gáy, đầu, mắt, tai, hầu họng, bệnh thần chí, bệnh phát sốt, đau thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá này để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT
THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu đỏ thuộc mệnh Hoả.
Đá ngọc thuộc mệnh Hỏa rất hạp với mệnh Mộc sinh vào ngày xuân,được nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng nhanh.Tóm lại,Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới phát triển tốt.
THUYẾT
THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Muladhara
(tiếng Phạn: मूलाधार, IAST: Mūlādhāra, Hồng Kông, tiếng Anh: "root
support") hoặc chakra gốc là một trong bảy chakras chính theo hệ thống
Hindu. Nó được tượng trưng bởi một hoa sen với bốn cánh hoa và màu đỏ.
Muladhara được coi là nền tảng của "năng lượng cơ thể". Các hệ thống
Yogic nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ổn định các chakra này. Kundalini bắt đầu
được đánh thức ở đây. Nó còn được gọi là vị trí của "bindu đỏ" hay điểm
tinh tế, điểm này khi tăng lên đến "bindu trắng" trong đầu thì sẽ kết
hợp các nguồn năng lượng nữ tính và nam tính, như Shakti và Shiva.
Thần của mooladhar là thần Shri Ganesha. Muladhara nằm gần xương cụt ngay tại xương mông, đôi khi ở kshetram (vị trí thiêng liêng), hoặc điểm kích hoạt trên bề mặt, nằm giữa đáy chậu và xương cụt hoặc xương chậu. Do vị trí và kết nối với hoạt động bài tiết, nó liên quan đến hậu môn. Muladhara được cho là nền tảng mà từ đó ra ba kênh tâm linh chính hoặc hiện lên mạch máu: Ida, Pingala và Sushumna. Người ta cũng tin rằng Muladhara là nơi ở tinh tế của Thần Ganapati của Hindu. Trong lời cầu nguyện cao quý nhất đối với Ganapati, Ganapati Atharvashirsha, người ta nói rằng "một người tôn thờ Thần Ganapati sẽ dễ dàng nắm bắt được khái niệm và nhận ra Brahman".
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần.
Đá này bao gồm các
nguyên tố: O (oxygen, Tiếng Việt: oxy), , K (kalium, Tiếng Việt: kali), Na
(natrium, Tiếng Việt: natri), B (boronium, Tiếng Việt: bo), Si (siliconium, Tiếng
Việt: silic),
Trong cơ thể con người,
Silic (Si) chiếm chỉ số năng lượng (MASS) là 0,0023, tỉ lệ nguyên tố là 0.0058,
vì vậy nó tác động tích cực cho sức khỏe, mặc dù, tác dụng không rõ ràng ở chứng
bệnh hay vị trí nào của cơ thể.
Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Potassium (K) có
nguyên tử khối là 19, tỉ trọng cơ thể là 0.25 và có khối lượng trung bình
0.14kg đạt tỷ lệ 0.033%. Tác động vừa tích cực do Kali là thành phần chủ chốt
trong các dây thần kinh nơ ron, và các búi co cơ trong cơ thể. Tác dụng lên các
bệnh về cơ khớp, và các bệnh về thần kinh hoặc tâm lý.
Nguyên tố Sodium (Na) có số
hiệu nguyên tử là 11, tỉ trọng trong cơ thể là 0.15 đạt khối lượng trung bình
0.1kg chiếm tỷ lệ nguyên tố là 0.037%. Tác động vừa tích cực do Natri là thành
phần chủ chốt trong các xung thần kinh nơ ron, và các búi cơ trong cơ thể. Tác
dụng lên các bệnh về cơ khớp, và các bệnh về thần kinh hoặc tâm lý. Các ion Na
đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý của cơ thể.
Nguyên tố Silicon (Si) có số
nguyên tử là 14, chiếm tỉ trọng trong cơ thể là 20x10-4 và có khối lượng trung
bình 0.001kg đạt tỷ lệ nguyên tố là 0.0058%.
Nguyên tố Boron (B) số hiệu nguyên
tử là 5, tỉ trọng cơ thể là 690×10-7, khối lượng trung bình 0.000018kg, tỷ lệ
nguyên tố là 0.000003% trong không khí, Các hợp chất bo được sử dụng như thành
phần trong các màng thấm đường, phần tử nhạy cacbonhiđrat và tiếp hợp sinh học.
Các ứng dụng sinh học được nghiên cứu bao gồm liệu pháp giữ nơtron bằng bo và
phân phối thuốc trong cơ thể. Các hợp chất khác của bo có hứa hẹn trong điều trị
bệnh viêm khớp, Ung thư..
THUYẾT
THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa K (kalium, Tiếng Việt: kali), , nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars).
Loại đá này mang yếu tố của hỏa
tinh với nguyên tố chủ đạo là nguyên tố
Lửa. Vì vậy nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận.
Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh
lý, liệt dương, khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp
tăng cường ý chí và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê,
nam tính, hành động, kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn
mạnh yếu tố ý chí. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối
quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ,
nhiệm (nhà Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được
suông sẻ để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa
tinh bảo trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những
người làm trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ
sư, cơ giới, thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán...
Loại đá này chứa, Na (natrium,
Tiếng Việt: natri), , Si (siliconium, Tiếng Việt: silic), , nên thuộc ảnh
hưởng của Mộc Tinh (Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh,
vì vậy có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác
dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng)
và cả giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt
tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh
thứ 2 và 9: tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành
hỗ trợ cho những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn
đi du lịch, hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du
hành. tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng,
may mắn, tự do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật
chất. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và
cấu trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch,
phi công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa B (boronium,
Tiếng Việt: bo), , O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa
Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người
tiền vệ - avantgarde).
0 Comments