CARPHOLITE, 纖錳柱石, Tiêm, Mạnh, Trụ, Thạch THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC
STONE THEORY) Theo
Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones Theory) thì loại đánày màu vàng, được xếp vào loại đá bản mệnh của
mùa hè và xếp vào đá bản mệnh của cung Nhân Mã, thuộc hệ Lửa. Vì vậy, những ai
sinh vào giữa 23 tháng 11 đến 21 tháng 12 hằng năm thì được xem là có lợi khi
đeo loại đá này. THUYẾT
THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY) Thuyết
Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này màu cam vàng, tuỳ sắc độ từ tông lai
cam đất đến tông lai vàng, thuộc về các năm bính tý, định sửu, mậu dần, kỷ mão,
canh thìn, tân tỵ, nhâm ngọ, quý mùi. Các nam sinh năm bính tý, mậu dần, canh
thìn, nhâm ngọ, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ sinh năm đinh
sửu, kỷ mão, tân tỵ, quý mùi thuộc âm là phù hợp để đeo loại đá này. THUYẾT
THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY) Theo
Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy Theory) loại đá này màu vàng sậm ám chỉđam mê và cố gắng. Nó tăng cường khả năng cố
gắng, theo đuổi đam mê, niềm tin vào ý tưởng. Có tác dụng phát triển dành cho
những người thiếu đam mê, hay bỏ lửng công việc, hoặc không hài lòng với bản
thân. Dành cho những người trong các ngành nghề liên quan khởi nghiệp (nhà khởi
nghiệp, người lập chính sách), hoặc những ngành khó, đòi hỏi khổ công như ngành
dược, y khoa, .. hoặc những ngành đòi thời gian để đạt sự tinh xảo như các nghề
thủ công, mỹ nghệ… Màu vàng là màu của sự mơ hồ và mâu thuẫn; màu sắc gắn liền với sự lạc
quan và vui chơi; mà còn với sự phản bội, lừa dối, và ghen tuông. Người Maya cổ
đại kết hợp màu vàng với hướng Nam. Hình tượng Maya cho chữ "màu
vàng" (k'an) cũng có nghĩa là "quý giá" hoặc "chín muồi".
Trong Nhà thờ Công giáo La Mã, màu vàng tượng trưng cho kim loại vàng, và chìa
khóa vàng cho Đất Thánh, mà Đấng Christ đã ban cho Thánh Phêrô. Màu vàng cũng
có ý nghĩa tiêu cực, tượng trưng cho sự phản bội; Judas Iscariot thường được
miêu tả mặc áo choàng màu vàng nhạt, và không có quầng sáng. THUYẾT
THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY) Thuyết
Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu vàng, là bổn sắc của Bảo Sanh Như Lai
(Ratnasambhava) . Ngài là sự chuyển hóa của sự tự cao cá nhân thành sự hòa đồng.
Màu lam và đen đại diện cho sinh dưỡngtướng ứng với mũi. Đeo đá này sẽ được Bảo Sanh Như Lai Phật hộ trì, hỗ
trợ về mũi và sự dung hòa. Vì đây cũng là màu của cõi quỷ đói, đá này được coi
là bùa hộ về hương dục, giúp thoát khỏi các nguy hiểm về hương dục thông qua vị
phật từ bi. Tử thư nhắc đến màu vàng như biểu hiện cho sự giàu có và kiêu hãnh,
đồng thời sự thèm muốn dục lạc. Tử Thư Tây Tạng viết rằng: Ánh sáng vàng của thọ uẩn trong tánh thanh tịnh căn bản của nó là Bình
Đẳng Tánh Trí (the wisdom of equality), màu vàng sáng chói, trang hoàng với những
dĩa ánh sáng quang minh, trong suốt, sáng đến độ mắt không chịu nổi, từ tim của
đức Phật Bảo Sanh.Từ tim đức Phật Bảo Sanh, trên tấm vải vàng của Bình đẳng
tánh trí quang minh, sẽ xuất hiện một cái dĩa vàng giống như một cái chén vàng
hướng mặt xuống, được trang hoàng bằng những cái dĩa và những cái dĩa nhỏ hơn.
Những người thiếu thốn nghèo khó, hay những người bị che mờ điên cuồng bởi sự
giàu có, những kẻ tự cao tự đại về bản thân, muốn kìm chế sự tự kiêu đó, có thể
sử dụng loại đá có màu vàng để giải trừ. THUYẾT
THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY) Thuyết
Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng đá này có màu vàng được coi là thuộc
về hành Thổ, vì vậy có tác dụng với Túc thái âm tỳ kinh và Túc dương minh vị
kinh. Túc thái âm tỳ kinh chủ trị về bệnh tràng vị, bệnh hệ sinh dục tiết niệu,
các thứ xuất huyết, thiếu máu, mất ngủ, thủy thũng, và bệnh chứng của bộ vị
kinh này đi qua. Túc dương minh vị kinh chủ trị về bệnh chứng của các bộ vị trước
đầu, mặt, miệng, răng, hầu họng, bệnh tràng vị, bệnh thần chí, bệnh cao huyết
áp, thiếu máu, bệnh thiếu bạch cầu, cơ thể suy nhược và bệnh chứng của bộ vị
kinh này đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng cách sử dụng các viên đá để
ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng. THUYẾT
THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY) Thuyết Ngũ Hành cho
rằng Lam Đồng Quáng thuộc về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục.
Do đó, Lam Đồng Quáng giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ,
Bính Tý, Đinh Hợi, vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này.
Lam Đồng Quáng cũng phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh
thuộc Hỏa Mộc và thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh
Tỵ, các bản mệnh này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này. THUYẾT
THẠCH LÝ TỨ TRỤ Theo
thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có màu vàng thuộc mệnh Thổ. Đá ngọc thuộc mệnh Thổ rất hạp với mệnh Thổ sinh mùa đông. Mùa đông,
bên ngoài lạnh, bên trong ấm. Nếu có Thổ với lực lượng lớn phù trợ thì có thể
được khỏe mạnh, trường thọ. THUYẾT
THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY) Manipura,
đại diện cho màu vàng (tiếng Phạn: मणिपूर, pali: Maṇipūra, tiếng Anh:
"thành phố đá quý") là chakra chính thứ ba theo truyền thống Hindu. Nằm
ở trên rốn hay phía dưới của túi mật celiac một chút, Manipura dịch từ tiếng Phạn
là "Thành phố của đá quý" (Mani - ngọc quý, Pura hay Puri - thành phố).
Manipura thường liên quan đến màu vàng, màu xanh dương trong tantra (hệ thống)
cổ điển, và màu đỏ trong truyền thống Nath. Manipura có liên quan đến lửa và sức
mạnh của sự biến đổi. Người ta nói rằng để kiểm soát tiêu hóa và chuyển hóa như
là ngôi nhà của Agni (Agni là thực thể chịu trách nhiệm cho tất cả các quá
trình tiêu hóa và trao đổi chất trong con người) và hơi thở thiết yếu Samana
Vayu (năng lượng cuộc sống) . Năng lượng của Prana Vayu và Apana Vayu (năng lượng
hướng vào và năng lượng hướng ra) gặp nhau tại một điểm trong một hệ thống cân
bằng. Trong kundalini (bài tập tập trung vào thở) và hatha yoga cổ điển, các
phương pháp khác nhau để kích thích và cân bằng năng lượng của Manipura bao gồm
các asana (tư thế đứng bằng vai) khác nhau. Bao gồm pranayama uddiyana bandha
(thở ra và hít vào lên đến vùng bụng và hơ hoành, tương ứng); agnisara kriya (tập
luyện jalandhara bandha, và di chuyển bụng vào và ra); nauli (xoa bụng). Các
pranayama và mudra khác khuyến khích sự kết hợp của prana và apana, nơi mà hơi
thở thấp hơn và cao hơn được tạo ra để hợp nhất lại. THUYẾT
THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY) Mỗi viên đá, bằng vi
lượng chứa trong nó, được tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi
ý cho việc chữa bệnh hoặc tác động lên tinh thần. Đá này có công thức là [Mn2+Al2Si2O6(OH)4], bao gồm
các nguyên tố: H (hydrogen, Tiếng Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy),
Mn (manganum, Tiếng Việt: mangan), Si (siliconium, Tiếng Việt: silic), Al
(aluminum, Tiếng Việt: nhôm). Trong cơ thể con người, Silic
(Si) chiếm chỉ số năng lượng (MASS) là 0,0023, tỉ lệ nguyên tố là 0.0058, vì vậy
nó tác động tích cực cho sức khỏe, mặc dù, tác dụng không rõ ràng ở chứng bệnh
hay vị trí nào của cơ thể. Nguyên tố Oxygen (O) có số
nguyên tử là 8, chiếm tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của
nguyên tố này trong cơ thể trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến
sức khỏe và sự sống của hầu hết các loài động thực vật trên thế giới. Nguyên tố Aluminum (Al) số hiệu
nguyên tử là 13, tỉ trọng của nguyên tố Nhôm trong cơ thể chúng ta là 870×10-7
đạt khối lượng trung bình 0.00006kg chiếm tỷ lệ so với các nguyên tố khác là
0.000015%.Có tác dụng nhất định với cơ
thể con người, dù chưa rõ ràng. Nguyên tố Manganese (Mn) số hiệu
nguyên tử là 25, tỉ trọng cơ thể là 170×10-7, khối lượng trung bình 0.000012kg,
tỷ lệ nguyên tố là 0.0000015% trong không khí. Loại đá này chứa Mangan, một
trong cấu thành của chất MnSOD trong cơ thể. Chất MnSOD là một chất chống oxi
hóa phân giải dây chuyền, là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư, các bệnh viêm da,
xơ vữa động mạch, và lão hóa. Vì vậy, thành phần mangan được cho là có tác dụng
tốt đối với các bệnh ung thư, đặc biệt liên quan tim mạch. THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW
OF OCTAVES THEORY) Loại đá này chứa [Mn (manganum, Tiếng
Việt: mangan)], nên thuộc ảnh hưởng của Hoả Tinh (Mars). Loại đá này mang yếu tố của hỏa tinh với
nguyên tố chủ đạolà nguyên tố Lửa. Vì vậy
nó tác động lên hệ sinh dục, bộ phận sinh dục, tuyến thượng thận. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến tình dục như yếu sinh lý, liệt dương,
khoái cảm kém nhằm tăng cường sinh lực tình dục. Nó còn giúp tăng cường ý chí
và tư tưởng, đặc biệt là sự tham vọng, đầy năng lượng, đam mê, nam tính, hành động,
kỷ luật, lòng nhiệt huyết, nhiệt tình trong tình dục... nhấn mạnh yếu tố ý chí.
Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà
chiêm tinh thứ 3 và 10: anh em, bà con (nhà Fratres); chức vụ, nhiệm (nhà
Regnum). Dành hỗ trợ cho những người có mối quan hệ đã nêu không được suông sẻ
để cải thiện tình hình. Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố hỏa tinh bảo
trợ về toán và suy luận nói chung (Dante Alighieri). Dành cho những người làm
trong lĩnh vực liên quan đến tính toán như các ngành toán, vật lý, kỹ sư, cơ giới,
thủ quỹ, thủ kho, buôn bán, kế toán... Loại đá này chứa [Al (aluminum, Tiếng
Việt: nhôm), Si (siliconium, Tiếng Việt: silic)], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc
Tinh (Jupiter). Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy
có tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ
trợ trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả
giàu có (béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần,
loại đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9:
tài sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho
những người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch,
hay di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng
cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự
do, du hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu
trúc nói chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong
lĩnh vực liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi
công, hoa tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường... Loại đá này chứa [H (hydrogen, Tiếng
Việt: hydro), O (oxygen, Tiếng Việt: oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa
Tinh (Primius) Loại đá này mang yếu tố Primius với
nguyên tố chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay
chân, cơ hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu
cho các bệnh liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau
răng, bị da liễu, hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng...
Ngoài ra còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến,
cách mạng, cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh
đến yếu tố sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ
cung nào theo Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị
trí đầu rồng và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis,
tiếng Việt hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị
trí này. Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi
con người. Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người.
Thuyết của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời
gian nói chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không
gian và thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những
người canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những
người tiền vệ - avantgarde).
0 Comments