Majorite(镁铁榴石, mĩ, thiết, lựu, thạch)
THUYẾT THẠCH LÝ HOÀNG ĐẠO (ZODIAC STONE THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Hoàng Đạo (Zodiac Stones
Theory) thì loại đá này màu tím, được xếp
vào loại đá bản mệnh của mùa đông và xếp vào đá bản mệnh của cung Song Ngư, thuộc
hệ Nước. Vì vậy, những ai sinh vào giữa 19 tháng 2 đến 20 tháng 3 hằng năm thì
được xem là có lợi khi đeo loại đá này.
Thuyết Đá tháng Bản Mệnh phương tây được định
nghĩa theo tháng như sau: tháng một màu đỏ cam, tháng hai màu tím tươi, tháng
ba màu xanh lam, tháng tư màu trắng trong, tháng năm màu lục đen, tháng sáu màu
trắng đục, tháng bảy màu đỏ tươi, tháng tám màu xanh chuối, tháng chín màu xanh
lá, tháng mười màu đen, tháng mười một màu vàng, tháng mười hai màu chàm.
THUYẾT THẠCH LÝ HOA GIÁP (HWANGAP THEORY)
Thuyết Thạch lý hoa giáp tương ứng loại đá này
màu xanh chàm đến tím, tuỳ sắc độ từ tông lai xanh dương đậm đến tông lai tím
sen, thuộc về các năm giáp dần, bính thìn, mậu ngọ, canh thân, nhâm tuất. Các
nam sinh năm giáp dần, ất mão, bính thìn, đinh tỵ, mậu ngọ, kỷ mùi, canh thân,
tân dậu, nhâm tuất, quý hợi, thuộc dương là phù hợp để đeo loại đá này. Các nữ
sinh năm ất mão, đinh tỵ, kỷ mùi, tân dậu, quý hợi thuộc âm là phù hợp để đeo
loại đá này.
THUYẾT THẠCH LÝ QUANG SẮC (CHROMATHERAPY THEORY)
Theo Thuyết Thạch Lý Quang Sắc (Chromatherapy
Theory) loại đá này màu tím tươi tương ứng với sự sáng tạo và độc đáo. Nó tăng
cường khả năng sáng tạo, ý tưởng độc đáo, tiếp thu ý tưởng. Nó có tác dụng phát
triển trí não, tăng cường sáng tạo, ý tưởng độc đáo hoặc những người cần sự
sáng tạo. Đặc biệt dành cho những người trong lĩnh vực nghệ thuật (tạo mẫu, thời
trang), hoặc văn chương (nhà văn, truyện tranh), hoặc những người nghiên cứu,
sáng chế (nhà khoa học, lý thuyết gia).
Màu tía là biểu tượng của lòng can đảm. Trong
chính trị, tại Hà Lan, màu tía có nghĩa là chính phủ liên hiệp của những người
tự do cánh hữu và những người theo đường lối xã hội chủ nghĩa (được biểu hiện
tương ứng bằng màu xanh da trời và đỏ), ngược với các liên minh thông thường của
những người thuộc đảng theo Cơ đốc giáo với một hay vài đảng khác. Từ năm 1994
đến năm 2002 ở đây đã có hai nội các tía - xem thêm Chính trị Hà Lan và Paars
(từ Hà Lan chỉ màu "tía").
THUYẾT THẠCH LÝ MẬT TÔNG (BUDDHISM THEORY)
Thuyết Phật Giáo Mật Tông, loại đá này có màu
tím, là bổn sắc của Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairochana). Ngài là sự chuyển hóa của
vô minh thành trí huệ. Màu tím và trắng đại diện cho thanh tịnh tướng ứng với mắt.
Đeo đá này sẽ được Tỳ Lô Giá Na Như Lai Phật hộ trì, hỗ trợ về mắt và sự tinh
anh. Vì đây cũng là màu của cõi trời, đá này được coi là bùa hộ về sắc dục,
giúp thoát khỏi các nguy hiểm về sắc dục thông qua vị phật phẫn nộ. Tử Thư nói
về màu tím như sau:
Này thiện nam (tín nữ), một vị có tên là
Heruka Phật Vĩ Đại Vinh Quang (Glorious Great Buddha-Heruka) sẽ nổi lên từ
trong đầu con và xuất hiện trước mặt con rất rõ nét và rất thực: thân ngài màu
rượu nho với ba đầu sáu tay và bốn chân soải vươn ra, chín con mắt ngài nhìn chằm
chặp vào con với một khí thế phẫn nộ, chân mày giống như một tia chớp sáng,
răng ngài lóe sáng ánh màu đồng, ngài cười lớn với tiếng “a-la-la” và “ha-ha”
và phát ra những tiếng huýt sáo lớn như “shoo-oo!”. Con đừng sợ ngài, đừng kinh
hãi, đừng hoảng hốt. .
THUYẾT THẠCH LÝ LINH KHÍ (REIKI THEORY)
Thuyết Thạch Lý Linh Khí (Reiki Theory) cho rằng
đá này có màu đen được coi là thuộc về hành Thủy, vì vậy có tác dụng với Túc
thiếu âm thận kinh và Túc thái dương bàng quang kinh. Túc thiếu âm thận kinh chủ
trị về bệnh hệ nội tiết và hệ sinh dục tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh chứng
bộ vị hầu, ngực, thắt lưng và bệnh chứng của bộ vị kinh này đi qua. Túc thái
dương bàng quang kinh chủ trị về bệnh chứng của bộ vị lưng eo, sau gáy, sau đầu,
đỉnh đầu, mắt, với bệnh tạng phủ quan hệ với du huyệt ở lưng của kinh này, bệnh
phát sốt, bệnh thần chí, thai vị khác thường, và bệnh chứng của bộ vị kinh này
đi qua. Các bệnh này sẽ được chữa lành bằng
cách sử dụng các viên đá để ấn vào các huyệt đạo thuộc kinh lạc tương ứng.
THUYẾT THẠCH LÝ NGŨ HÀNH (WUHANH THEORY)
Thuyết Ngũ Hành cho rằng Lam Đồng Quáng thuộc
về Mộc (xanh dương đậm) phối Hỏa (nhọn), tức Mộc Cục. Do đó, Lam Đồng Quáng
giúp khắc chế các bản mệnh Thủy – Hỏa như Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tý, Đinh Hợi,
vì vậy, những bản mệnh trên có lợi khi đeo loại ngọc này. Lam Đồng Quáng cũng
phù trợ cho các bản mệnh thuộc Hỏa (Mộc sinh Hỏa), gồm mệnh thuộc Hỏa Mộc và
thuần Hỏa: Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Tỵ, các bản mệnh
này có lợi khi tiếp xúc với loại ngọc này.
THUYẾT THẠCH LÝ TỨ TRỤ
Theo thuyết Can Chi Tứ Trụ, đá ngọc có
màu tím thuộc mệnh Thuỷ.
Đá ngọc thuộc mệnh Thủy rất hạp với mệnh Mộc
sinh vào ngày xuân,được nguyệt lệnh mà phần lớn là thân mạnh,vì vừa qua mùa
đông lạnh,có chút lạnh lẽo,mượn Hỏa sưởi ấm cơ thể tự do phát triển vươn xa,có
Thủy nuôi dưỡng sẽ sinh trưởng nhanh. Mộc sinh vào cuối xuân,do thời tiết đã ấm,dương
khí đã vượng thịnh,cần nhiều Thủy hơn để điều hòa nếu không sẽ vì thiếu Thủy mà
thành khô héo. Tóm lại, Mộc mùa xuân tốt nhất nên có Thủy,Hỏa đến điều hòa mới
phát triển tốt.Nếu lực của Thủy vừa phải,Mộc có thể duy trì cân bằng,sẽ được
tài phú.
THUYẾT THẠCH LÝ LUÂN XA (CHAKRA THEORY)
Vishuddha (tiếng Phạn: विशुद्ध,
IAST: Viśuddha, tiếng Anh: "sự thuần khiết đặc biệt"), hoặc
Vishuddhi, hoặc chakra cổ họng là chakra chính thứ năm theo truyền thống Mật
Tông Hindu. Nội tiết tố: Thyroid (tuyến giáp).Vishuddha được đặt ở khu vực họng,
gần xương sống, với Kshetram (vị trí
thiêng liêng) hay điểm kích hoạt bề mặt trong hố cổ họng. Do vị trí của nó, nó
được gọi là Chakra cổ họng. Theo truyền thống Ấn Độ giáo, chakra này được mô tả
là có một "màu trắng" với mười sáu cánh hoa màu "tím" hoặc
màu "khói" của Ấn Độ cổ, thường tương ứng với màu xanh dương của màu
hiện đại.
Trong vùng vỏ là một tam giác màu xanh da trời
hướng xuống chứa một vùng trắng tròn như mặt trăng. Điều này đại diện cho yếu tố
của akashi hoặc "aether". Khu vực này được đại diện bởi thần thần
Ambara, người cũng có màu trắng và được mô tả có bốn cánh tay, giữ một cái
thòng lọng và một dụng cụ làm nông.Ông ta thực hiện các cử chỉ của việc ban
phát lợi ích và xua tan sự sợ hãi trong khi ngồi trên một con voi trắng. Trăng
lưỡi liềm bạc là biểu tượng mặt trăng của nada, âm thanh thuần túy của vũ trụ.
Trăng lưỡi liềm biểu tượng cho sự thuần khiết, và thanh lọc là một khía cạnh
quan trọng của văn bản Chakra Vishuddha. Mantra (thần chú) Bija âm tiết là हं haṃ, và
được viết bằng màu trắng trên chakra.
THUYẾT THẠCH LÝ VI LƯỢNG TRỊ LIỆU (OLIGOTHERAPY THEORY)
Mỗi viên đá, bằng vi lượng chứa trong nó, được
tin là sẽ tác động lên phần sinh lý cơ thể, giúp gợi ý cho việc chữa bệnh hoặc
tác động lên tinh thần.
Đá này có công thức là [Mg3(MgSi)(SiO4)3], bao
gồm các nguyên tố:
Nguyên tố Oxygen (O) có số nguyên tử là 8, chiếm
tỉ trọng trong cơ thể người là 0.65. Thành phần của nguyên tố này trong cơ thể
trung bình là 43kg chiếm tỷ lệ là 24%. Tác động đến sức khỏe và sự sống của hầu
hết các loài động thực vật trên thế giới.
Nguyên tố Magnesium (Mg) có số hiệu nguyên tử
là 12, chiếm tỉ trọng cơ thể là 500x10-4 và khối lượng trung bình 0.019kg đạt tỷ
lệ nguyên tố là 0.007% trong cơ thể người. Tác động vừa tích cực cho sức khỏe
do Magnesium là nguyên tố chủ đạo của xương và phần cứng trong cơ thể. Tác dụng
lên hệ xương, chiều cao, sự vận động và phục hồi xương. Được coi là có tác dụng
tốt cho chứng gãy xương, hay tăng chiều cao ở trẻ em. Được sử dụng nhiều cho
các vận động viên, hoặc các ngành nghề cơ bắp
Trong cơ thể con người, Silic (Si) chiếm chỉ số
năng lượng (MASS) là 0,0023, tỉ lệ nguyên tố là 0.0058, vì vậy nó tác động tích
cực cho sức khỏe, mặc dù, tác dụng không rõ ràng ở chứng bệnh hay vị trí nào của
cơ thể.
THUYẾT THẠCH LÝ BÁT HOÀ NGUYÊN TỐ (LAW OF OCTAVES THEORY)
Loại đá này chứa [F (Mg (magnesium, Tiếng Việt:
magiê), Si (siliconium, Tiếng Việt: silic)], nên thuộc ảnh hưởng của Mộc Tinh
(Jupiter).
Loại đá này mang yếu tố mộc tinh, vì vậy có
tác động lên vùng bụng, gan, tuyến yên, lớp mỡ quanh eo, đùi. Có tác dụng hỗ trợ
trị liệu cho các bệnh liên quan đến sự nghèo khó (suy dinh dưỡng) và cả giàu có
(béo phì), các chứng liên quan đến bụng, gan (đau bụng). Về mặt tinh thần, loại
đá này được cho là trấn giữ các mối quan hệ của nhà chiêm tinh thứ 2 và 9: tài
sản, tiền bạc (nhà Lucrum) và du hành, du lịch (nhà Iter). Dành hỗ trợ cho những
người có vấn đề với tiền bạc hay gặp vận rủi, những người muốn đi du lịch, hay
di cư không được xuông sẻ, thúc đẩy tiền bạc và thường xuyên du hành. tăng cường
vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự phát triển, thịnh vượng, may mắn, tự do, du
hành, luật pháp, nhân đạo,... nhấn mạnh đến yếu tố giàu có vật chất. Thuyết của
Dante Alighieri, cho rằng yếu tố mộc tinh bảo trợ về địa lý và cấu trúc nói
chung (Dante Alighieri). Vì vậy, đá này dành cho những người làm trong lĩnh vực
liên quan đến các địa lý và du lịch như hướng dẫn viên du lịch, phi công, hoa
tiêu, tài xế, cục địa dư, tàu hỏa, khảo cổ, xây dựng cầu đường...
Loại đá này chứa [O (oxygen, Tiếng Việt:
oxy)], nên thuộc ảnh hưởng của Địa Tinh (Primius)
Loại đá này mang yếu tố Primius với nguyên tố
chủ đạo là nguyên tố Đất, vì vậy tác động lên hệ cơ bắp, búi cơ tay chân, cơ
hoành, da răng và các lông tóc bên ngoài. Có tác dụng hỗ trợ trị liệu cho các bệnh
liên quan đến các yếu tố tóc, lông và cơ như chứng rụng tóc, đau răng, bị da liễu,
hoặc các chứng liên quan đến cơ như chuột rút, teo cơ, phù thủng... Ngoài ra
còn tăng cường vật chất và sở hữu, đặc biệt là sự đột phá, cấp tiến, cách mạng,
cải biên xã hội, đẩy mạnh tự do, bất cần, vô chính phủ... nhấn mạnh đến yếu tố
sở hữu. Về mặt tinh thần, loại đá này được cho là không trấn giữ cung nào theo
Chiêm Tinh Cổ, nhưng trấn giữ vị trí con rồng (Dragons), ở hai vị trí đầu rồng
và đuôi rồng, Chiêm tinh gọi là Caput Draconis và Cauda Draconis, tiếng Việt
hay dịch là La Hầu và Kế Đô. Không có quan niệm chính thức cho hai vị trí này.
Thông thường, người ta coi nó là đại diện cho tính tốt và xấu trong mỗi con người.
Vì vậy, nó thúc đẩy các mối quan hệ về con người và bản chất con người. Thuyết
của Dante Alighieri, cho rằng yếu tố này bảo trợ về không gian và thời gian nói
chung. Dành cho những người làm trong lĩnh vực liên quan đến các không gian và
thời gian như người làm đồng hồ, những người rung chuông, gác cổng, những người
canh giờ tàu hỏa,... hoặc những người cảnh báo tư tưởng (gọi là những người tiền
vệ - avantgarde).
0 Comments